Văn thư cho phép thử nghiệm
LUẬT SỐNG HUYNH ĐOÀN GIÁO DÂN ĐAMINH
TU CHÍNH NĂM 2023
Kính gửi cha Đặc Trách Huynh đoàn Phụ Tỉnh, quý Anh Chị Trưởng và toàn thể quý anh chị em trong các Huynh Đoàn Đa Minh trực thuộc Phụ Tỉnh Thánh Vinh Sơn Liêm tại Hải Ngoại.
Cha Giuse Ngô Văn Thích, O.P., Đặc Trách HĐ và quý anh chị em thân mến.
Phụ
tỉnh Hội 2021, số 51 đã chỉ thị cha Đặc Trách Huynh đoàn Giáo Dân Đa Minh thành
lập ban tu chính sách Luật Sống Huynh Đoàn, xem xét lại một số khoản trong Luật
Sống, điểu chỉnh lại sao ho phù hợp với hoàn cảnh hiện tại của quý anh chị em.
Sau
2 năm tận lực làm việc, tham khảo, nghiên cứu các tài liệu của Dòng liên quan
đến các thể lệ sinh hoạt của Huynh Đoàn, Ban Tu Chính đã hoàn tất công việc
được trao phó và đã trình Sách Luật Sống được tu chính cho Phụ tỉnh vào ngày 2
tháng 12, năm 2022. Đây là Luật Riêng
được sửa đổi cho phù hợp với hoàn cảnh và đời sống của chúng ta tại Hải ngoại.
Trước khi Luật Riêng này được đệ trình Ban Cố Vấn Phụ Tỉnh phê chuẩn, tôi muốn
dành một thời gian cho các Huynh Đoàn thử nghiệm.
Vậy
qua Văn Thư này, Phụ tỉnh tuyên bố Luật Sống được tu chính năm 2023, sẽ được
thử nghiệm từ ngày Văn Thư này được công bố cho đến hết năm 2024 và chỉ thị cho
quý anh chị trưởng của các Huynh Đoàn phổ biến, học hỏi và thử nghiệm áp dụng
Luật Sống 2023 trong các Huynh Đoàn của mình.
Làm tại Tu Viện Thánh Đaminh, Calgary,
Alberta, Canada với dấu ấn của Phụ Tỉnh, ngày 15 tháng 3, năm 2023.
Ts. Phêrô Phạm Hương, O.P.
Bề Trên Phụ Tỉnh
QUY CHẾ
HUYNH ĐOÀN GIÁO DÂN ĐAMINH
PHỤ TỈNH THÁNH VINH SƠN LIÊM 2023
CHƯƠNG I: ƠN GỌI VÀ SỨ MẠNG
1. Ơn gọi và sứ mạng người Kitô giáo dân. Nhờ
bí tích thánh tẩy, người Kitô hữu
giáo dân được thánh hiến cho Thiên
Chúa: Lãnh nhận các chức vụ tư tế, ngôn sứ,
vương đế của Chúa Kitô và trở nên thành phần
của hội thánh.
Hơn nữa, nhờ bí tích thêm sức, họ được củng cố trong Thánh Thần: Can đảm dấn thân cho sứ mạng của hội thánh bằng phương thức thánh hóa trần gian
như men trong bột, theo đặc tính
riêng biệt của ơn gọi giáo dân (x. GH 31, TĐGD 2,
GLHTCG 897, 908, QL 1).
2. Ơn gọi giáo dân Đaminh. Được Chúa Thánh Thần tác động, người giáo dân Đaminh sống ơn gọi Kitô hữu của mình theo đoàn sủng dòng Giảng Thuyết, nhờ việc tuyên hứa tuân giữ Luật Sống huynh đoàn giáo dân Đaminh (x. QL 2 và 14).
3. Sứ mạng người giáo dân Đaminh. Tham gia vào sứ vụ tông đồ của dòng, người giáo dân Đaminh dấn thân cho việc loan báo tin mừng cứu độ cho mọi người bằng đời sống cầu nguyện, hiệp thông huynh đệ, chuyên cần học hỏi và hoạt động tông đồ theo hoàn cảnh riêng (x. QL 4).
CHƯƠNG II: ĐỜI SỐNG ĐOÀN VIÊN
MỤC 1: KẾT HỢP VỚI THIÊN
CHÚA
A. Phụng vụ và cầu nguyện
4. Theo gương thánh Đaminh
luôn “nói với Chúa và nói về Chúa”, đời sống chiêm niệm của chúng ta phải là nguồn mạch nuôi dưỡng sứ vụ giảng thuyết và ngược lại sứ vụ giảng thuyết giúp cho đời sống chiêm niệm được phong phú và mang sắc thái tông đồ (x. HPNT 4).
5. Thánh lễ và các bí tích. Việc cử hành phụng
vụ, đặc biệt
bí tích Thánh Thể, là trung tâm của đời sống kết hợp với Chúa (x. SHC 57). Anh chị em
hãy siêng năng tham dự Thánh lễ một cách ý thức, thành kính và sinh động (x. PV 11), cũng như sốt sắng nhận lãnh các bí tích khác, nhất là bí tích hòa giải.
6. Kinh phụng vụ. Các giờ kinh phụng vụ được hội thánh lập ra để thánh hiến trọn ngày đêm bằng lời ngợi khen Chúa (x. PV 84). Vì thế:
§I. Hằng ngày, anh chị em nên nguyện kinh phụng vụ, nhất là kinh Sáng và kinh Chiều; nên đọc
chung với nhau tại nhà thờ hay nơi
thích hợp.
§II. Khi không thể nguyện
kinh phụng vụ được, anh chị em có thể thay thế bằng việc đọc và suy niệm mầu nhiệm kinh
Mân Côi.
7. Các hình thức cầu nguyện khác. Theo truyền thống của dòng, phụng vụ chính thức luôn được sống động và nối dài bằng những hình thức cầu nguyện khác. Vì thế, anh chị em hãy siêng năng chầu Thánh Thể, đọc và suy niệm Lời Chúa, chia sẻ Lời Chúa theo nhóm, đọc kinh Mân Côi hay cầu nguyện riêng...
8. Tĩnh tâm. Mỗi năm, ít là một lần, anh chị em nên tĩnh tâm chung vào những dịp lễ như thánh Catarina (29-4), thánh tổ phụ Đaminh (8-8), Đức Mẹ Mân Côi (7-10), thánh Martin 3-11) hay bổn mạng huynh đoàn, để suy gẫm Lời Chúa, cầu nguyện khẩn thiết hơn và duyệt lại toàn bộ đời sống cá nhân và cộng đoàn.
B. Sống tinh thần các lời khuyên
Tin Mừng
9. Đặt nền trên sự thánh hiến của bí tích thánh
tẩy và theo gương thánh Đaminh, anh chị em sống tinh thần các lời khuyên Tin Mừng trong bậc sống của mình.
§I. Sống tinh thần tuân phục để hiến dâng bản thân mình làm của lễ, kết hợp với hiến tế của chính Đức Kitô, anh chị em quyết tâm từ bỏ ý riêng để tuân phục thánh ý Thiên Chúa trong cuộc sống, vâng nghe giáo
huấn của hội thánh và những hướng dẫn
của các vị có trách nhiệm, cũng như
mau mắn thi hành những quyết định của
cộng đoàn.
§II. Sống tinh thần khiết tịnh để trở nên dấu chỉ sự trung tín của Thiên
Chúa đối với con người,
cũng như của hội thánh đối với Chúa Kitô, anh chị em quyết tâm tránh xa những lối sống bất chính, nêu cao vẻ đẹp của đời sống khiết tịnh trong bậc độc thân hoặc hôn
nhân.
§III. Sống tinh
thần thanh bần để biểu lộ sự tín thác sống
động vào Thiên Chúa và cộng tác với hội thánh
trong sứ mạng làm thăng tiến con người, anh chị em quyết tâm không chạy theo lối sống hưởng
thụ, nhưng sử dụng của cải cách hữu
ích và biết quan tâm chia sẻ với
những người nghèo khổ, kém may mắn.
§IV. Anh chị em hãy mang huy hiệu dòng như một dấu
chỉ anh chị
em được thánh hiến và thuộc về Đức
Kitô.
C. Hiệp thông với
các thánh
10.
Trong ơn gọi và
sứ vụ Đaminh, chúng ta được liên kết với hội
thánh vinh thắng và được chuyển cầu nhờ các chứng
nhân đức tin. Anh chị em hãy sống mầu nhiệm hiệp
thông các thánh, bằng việc tôn kính và noi gương các ngài, đặc biệt Đức Maria, thánh Giuse
và các thánh dòng.
11.
§I. Đức Maria là
gương mẫu của việc suy niệm Lời Chúa và mau mắn tuân phục, vì thế, hằng ngày, anh chị em nên
đọc và suy niệm các mầu nhiệm kinh Mân Côi, kinh Truyền tin, kinh lạy Nữ vương.
§II. Anh chị em hãy theo gương thánh
Giuse, đấng luôn
trung tín với sứ mệnh Chúa giao phó.
12. §I. Theo gương thánh Đaminh, anh chị em hãy “khao khát ơn cứu độ các linh hồn” và dẫn đưa mọi người về với Chúa bằng lời cầu nguyện và đời sống chứng tá Tin Mừng.
§II. Anh chị em cũng theo gương những vị thánh dòng, nhất là thánh nữ Catarina và các thánh tử đạo Việt Nam.
§III. Hằng ngày, anh chị em hãy đọc kinh thánh Đaminh
và thánh Catarina để biểu lộ lòng tôn kính và
yêu mến
các ngài.
D. Khổ chế và sám hối
13.
Anh chị em hãy
quý chuộng các hình thức khổ chế của dòng:
1. Luôn hoán cải đời sống theo tinh thần sám hối của Tin Mừng.
2. Luôn tuân giữ Luật Sống.
3. Luôn chuyên cần học hỏi các tài liệu huấn luyện để thăng
tiến ơn gọi.
14. Mỗi huynh đoàn nên quy định những hình thức sám hối khác để thăng tiến đời sống Kitô hữu, đặc biệt vào những dịp tĩnh tâm và các dịp lễ nói ở số 8.
MỤC 2: HIỆP THÔNG HUYNH ĐỆ
15. Qua lời tuyên hứa, anh chị em trở thành phần tử của huynh đoàn và được tháp nhập vào dòng (x. QL 14). Vì vậy, anh chị em hãy sống đồng tâm nhất trí trong Chúa và hòa hợp với nhau, trước hết, trong huynh đoàn, đồng thời mở rộng sự hiệp thông với các huynh đoàn khác trong phụ tỉnh, toàn dòng và các thành phần khác trong gia đình Đaminh. Sự hiệp thông này không những không cản trở, mà còn tăng cường sự hiệp thông trong hội thánh địa phương cũng như toàn cầu.
16. Trong huynh đoàn, mặc dầu anh chị em có khác biệt về tuổi tác, giới tính và phận vụ, nhưng luôn hiệp nhất với nhau trong đức ái (x. 1Cr 13,1-13) và bình đẳng trong ơn gọi và sứ vụ (x. GH 32c). Vì vậy, anh chị em hãy đón nhận và giúp đỡ nhau nên thánh.
17. Tất cả anh chị em, kể từ khi bước vào năm tập, phải tham dự những buổi họp mặt hằng tháng của huynh đoàn. Đây chính là sinh hoạt diễn tả sự hiệp thông huynh đệ sâu xa của chúng ta.
18. Anh chị em hãy sẵn sàng lãnh nhận trách nhiệm khi được huynh đoàn trao phó, để phục vụ cộng đoàn và hội thánh.
19. Để tỏ lòng kính nhớ các anh chị em trong dòng và ân nhân còn sống cũng như đã qua đời:
§I. Anh chị em hãy bày tỏ tinh thần hiệp thông qua việc luôn cầu nguyện
cho nhau và quan tâm đến những
người đang gặp khó khăn về tinh thần cũng như vật chất, để có những
trợ giúp thích hợp.
§II. Mỗi anh chị em
- Hằng ngày, đọc một kinh lạy Cha cầu cho
anh chị em gia đình Đaminh và các ân nhân; đọc một kinh Vực sâu cầu cho những người đã qua đời.
- Hằng tuần, hiệp dâng một thánh
lễ và đọc năm mươi
kinh Mân Côi.
- Hằng năm, tham dự những ngày lễ giỗ của dòng: Ngày 7-2 cầu cho ông bà cha mẹ, ngày 5-9 cầu cho thân nhân và ân nhân, ngày 8-11 cầu cho anh chị em trong dòng đã qua
đời.
§III. Mỗi huynh đoàn
- Vào những ngày lễ giỗ của dòng, xin một Thánh lễ; và nếu có thể, nên tổ chức Thánh lễ có sự tham dự của
tất cả anh chị em.
- Trong tháng 11, xin một Thánh lễ cầu cho các linh hồn.
- Ngoài ra, có thể quy định những hình thức cầu nguyện riêng cho anh chị em, thân nhân và ân nhân của huynh đoàn khi họ qua đời.
20. Khi một trong những vị sau đây qua đời: giáo hoàng, giám mục giáo phận, bề trên tổng quyền, bề trên giám tỉnh, bề trên phụ tỉnh, vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh đương nhiệm và mãn nhiệm, mỗi huynh đoàn xin một Thánh lễ. Khi vị linh hướng, linh mục chính xứ, thành viên ban phục vụ huynh đoàn các cấp đương nhiệm qua đời, huynh đoàn liên hệ xin một Thánh lễ cầu nguyện.
MỤC 3: CHUYÊN CẦN HỌC HỎI
21. Theo gương thánh Đaminh, anh chị em hãy chuyên cần học hỏi, vì việc học hành chẳng những trợ giúp cho việc chiêm niệm thêm phong phú và thi hành sứ vụ tông đồ hiệu quả hơn, mà còn làm nên nét riêng biệt của đời sống và sứ vụ Đaminh (x. QL 10).
22.
Để việc đón nhận, suy tôn và giảng thuyết Lời Chúa đạt được kết quả phong phú, anh chị em hãy chuyên cần học hỏi kinh thánh, phụng vụ, giáo huấn hội
thánh, tinh thần dòng, đồng thời tìm
hiểu các vấn đề thời đại dưới ánh sáng
đức tin (x. QL 11 và 13).
23.
§I. Anh chị em
hãy tham dự những buổi học hỏi theo chương
trình quy chế đã quy định. Để đạt được mục đích
này, anh chị em cần tha thiết học hỏi và tuân theo những hướng dẫn của dòng, nhất là luôn khao khát được ơn Thánh
Thần soi dẫn.
§II. Ban phục vụ huynh đoàn hãy tổ chức việc học hỏi cho thành viên trong từng giai đoạn huấn
luyện, cũng như khuyến khích việc học
hỏi trong huynh đoàn bằng những hình
thức khác nhau.
§III. Việc học hỏi là một yếu tố rất quan trọng trong tinh thần dòng. Nên, mỗi huynh đoàn phải có những tài liệu cần thiết cho việc học hỏi và huấn luyện anh chị em.
MỤC 4: THI HÀNH SỨ VỤ TÔNG ĐỒ
24. Sứ mạng do Chúa Kitô ủy thác. Hội thánh hiện diện giữa lòng thế giới để tiếp tục loan báo tin mừng nước Thiên Chúa cho muôn dân theo mệnh lệnh của Đức Kitô (x. TG 2,10). Đây cũng chính là sứ vụ của dòng mà tất cả anh chị em đều được mời gọi thực hiện (Avila 22).
25.
Linh đạo sứ vụ. Sứ mạng tông đồ của người Đaminh phải xuất phát từ đời sống chiêm niệm sâu
xa: Khám phá lòng thương xót của
Thiên Chúa đối với nhân loại và nhờ tình yêu của Chúa Kitô thôi thúc, chúng ta được biến đổi
để trở nên khí cụ tông đồ của Chúa giữa lòng
thế giới (2Cr 5,14; TĐGD 4; Avila 93b).
26. Mẫu gương thánh tổ phụ. Noi gương thánh Đaminh luôn khao khát ơn cứu độ cho mọi người, anh chị em cũng hãy thể hiện một tinh thần nhiệt thành đối với sứ vụ tông đồ.
27. Đặc tính của sứ vụ Đaminh. Hoạt động tông đồ của huynh đoàn phải biểu lộ tính cộng đoàn qua việc cùng bàn thảo và thực hiện trong tinh thần đồng trách nhiệm. Vì thế,
§I. Mỗi huynh đoàn cần có kế hoạch tông đồ hằng năm (tinh thần và vật chất).
§II. Anh chị em hãy sẵn sàng lãnh nhận và chu toàn công việc tông đồ do huynh đoàn ủy thác.
28. Hội thánh địa phương. Anh chị em hãy thực hiện công tác tông đồ ngay trong hội thánh địa phương: Nhiệt tình cộng tác với các linh mục, tu sĩ và các thành phần dân Chúa, trong việc xây dựng và phát triển giáo xứ về tinh thần cũng như vật chất. Sự cộng tác đó còn phải được mở rộng đến hội thánh toàn cầu (x. KTHGD 28 và 29; GL 311).
29. Gia đình. Gia đình là hội thánh thu nhỏ, là môi trường giúp anh chị em nên thánh.
§I. Anh chị em hãy chú tâm vun trồng đời sống thánh thiện trong gia đình theo gương thánh gia và nêu cao chứng tá Tin Mừng trong chính
gia đình mình.
§II. Anh chị em hãy quan tâm đến việc giáo dục Kitô giáo trong gia đình.
30. Xã hội. Người giáo dân làm tông đồ trong môi trường xã hội là cố gắng làm cho tinh thần Kitô giáo thấm nhuần vào tư tưởng, phong tục, luật lệ và cơ cấu của cộng đồng nơi chúng ta sống (x. TĐGD 13). Vì thế,
§I. Anh chị em hãy tích cực xây dựng tinh thần đoàn kết, yêu thương và công bằng trong chính môi trường sống của mình.
§II. Anh chị em hãy mạnh dạn bênh vực sự sống và phẩm giá con người, quan tâm đến những vấn đề xã hội, nhất là tại địa phương mình, và quảng đại giúp đỡ những người nghèo khổ cả tinh thần lẫn vật chất (QL 12).
CHƯƠNG III
HUẤN LUYỆN ĐOÀN VIÊN
MỤC 1: NGUYÊN TẮC CHUNG
31. §I. Mục đích việc huấn luyện là nhằm giúp người giáo dân Đaminh đạt tới sự trưởng thành của đời sống Kitô giáo và có khả năng thi hành sứ vụ tông đồ theo đoàn sủng Đaminh (x. GH 40; GD 2; QL 11 và 13).
§II. Hiệp thông với nhau trong đức tin, sống tình
huynh đệ sâu
xa, cùng nhau học hỏi và thi hành sứ vụ tông đồ. Như thế,
anh chị em mới hoàn thành việc huấn luyện đích thực của
mình (x. Avila 93).
32. Tầm quan trọng của việc huấn luyện: Sống trong một thế giới chuyển biến không ngừng, người giáo dân Đaminh cần phải được huấn luyện chắc chắn về đạo lý, để có khả năng đối thoại với con người hôm nay và thi hành sứ vụ tông đồ một cách tích cực (x. Avila 93).
§I. Trách nhiệm
đào tạo chính mình: Anh chị em phải có trách nhiệm trước tiên trong việc đào tạo chính mình. Không nên bỏ qua hoặc chuẩn chước cho mình với bất cứ hình thức nào.
§II. Cộng đoàn là nơi huấn luyện: Đời
sống và sinh hoạt của huynh đoàn luôn là môi trường huấn luyện thiết thực nhất đối với mỗi người. Hãy siêng
năng và khích lệ nhau, để cùng nhau thăng tiến trong đời
sống ơn gọi.
33. Huấn luyện là trách nhiệm chung:
§I. Huynh đoàn phải có trách nhiệm trong việc huấn luyện. Ngoài các lớp huấn luyện của ban phục
vụ, nên mời thêm các chuyên viên
thuộc mọi lĩnh vực, để giúp cho đoàn viên thăng tiến mọi mặt.
§II. Sau những lần huấn luyện, nên tổ chức việc ôn tập và lượng giá khả năng thu thập của học
viên sau từng bài học, hoặc sau khi
hoàn tất từng chương trình huấn luyện.
§III. Mỗi anh chị em có trách nhiệm giới thiệu, cổ võ ơn gọi giáo
dân Đaminh, cộng tác vào việc huấn luyện và
làm
gương cho các thành viên mới.
§IV. Huynh đoàn hãy lưu tâm khuyến khích những người trẻ gia nhập huynh đoàn. Ban phục vụ
nên có chương trình huấn luyện riêng
cho giới trẻ.
MỤC
2: CÁC GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN
A. Huấn luyện căn bản
1. Thời kỳ tìm hiểu
34. Mục đích của thời kỳ tìm hiểu là giúp cho các thỉnh sinh tìm hiểu về ơn gọi Kitô hữu giáo dân, cách riêng ơn gọi giáo dân Đaminh, nhờ đó họ có thể dấn thân gia nhập huynh đoàn.
35.
§I. Để được nhận
vào thời kỳ tìm hiểu phải có những điều kiện sau:
- Là người Công giáo, nhiệt thành sống đạo và không bị ngăn trở theo giáo luật (x. GL 298 §1).
- Từ
18 cho đến 75 tuổi.
- Không phải là thành
viên của dòng ba khác.
- Không phải là thành viên bị khai trừ, hay tự ý rời bỏ một cách bất hợp pháp khỏi các hiệp hội được hội thánh công nhận, trừ khi có sự đồng ý của vị đặc trách
huynh đoàn phụ tỉnh hoặc vị thừa ủy của ngài.
§II. Thỉnh sinh làm đơn xin gia nhập huynh đoàn (x. Mẫu 6), và được nhận vào thời kỳ tìm hiểu bằng thủ tục “công bố thời kỳ tìm hiểu”.
§III. Thời gian tìm hiểu tối thiểu là sáu tháng và không quá hai năm.
36. Nội dung huấn luyện gồm:
1. Lịch sử cứu độ.
2. Giáo lý về tín lý.
3. Ơn gọi và sứ mạng người Kitô hữu giáo dân và giáo dân Đaminh.
4. Phương pháp đọc và suy niệm Lời Chúa (Lectio Divina).
2. Thời
kỳ dự tuyển năm tập
37.
Mục đích của thời
kỳ dự tuyển huấn luyện năm tập là nhằm giúp cho tuyển tập sinh tìm hiểu kỹ lưỡng hơn về ơn gọi người giáo dân Đaminh, dần dần tham gia vào các sinh hoạt huynh
đoàn, để
hướng đến việc tuyên hứa tạm. Đồng thời, đây cũng là thời gian để những người có trách nhiệm biết được thiện
chí và ước muốn dấn thân của đương
sự.
38.
§I. Để được thâu
nhận vào thời kỳ dự tuyển năm tập, tuyển tập sinh phải:
Từ 18 cho đến 75 tuổi.
1. Hoàn tất các môn học
ở số 36.
2. Được ban phục vụ huynh đoàn bỏ phiếu kín với số phiếu quá bán.
§II. Tuyển Tập
sinh phải qua thời kỳ tập luyện, dưới sự hướng
dẫn của
vị linh hướng, huấn đức và đoàn trưởng trong
thời gian tối thiểu là một năm, nhưng không quá hai năm.
§III. Khoảng hai tháng trước khi bắt đầu thời kỳ dự
tuyển năm tập, thỉnh
tuyển sinh nộp đơn xin gia nhập thời kỳ
tuyển sinh lên ban phục vụ để được xem xét
(x. Mẫu 7).
§IV. Tuyển Thỉnh sinh được nhận vào thời kỳ dự tuyển năm tập bằng “Nghi thức thu nhận”.
39.
Nội dung huấn luyện thời kỳ năm tập
dự tuyển gồm:
1. Nhập môn Kinh Thánh
2. Giáo lý về
các bí tích
3. Luật
sống huynh đoàn.
4. Phụng
vụ Thánh lễ.
3. Thời kỳ tuyên
hứa
40.
Mục đích huấn
luyện của thời kỳ tuyên hứa là giúp các đoàn
viên xác tín hơn vào cam kết họ đã tuyên hứa.
Đồng thời, nhờ tham gia trọn vẹn vào những sinh hoạt và tông đồ của huynh đoàn, họ khám phá
những nét phong phú của ơn gọi và sứ
mạng người giáo dân Đaminh, để hướng đến việc tuyên hứa vĩnh
viễn.
41.
Thời kỳ tuyên hứa
bắt đầu khi đoàn viên tuyên hứa lần đầu
và kết thúc khi tuyên hứa vĩnh viễn.
a.
Thời
kỳ tuyên hứa lần đầu
(3 năm - sau năm tập)
42.
§I. Để được tuyên hứa lần đầu, ứng sinh phải:
1. Hoàn tất các
môn học ở số 39.
2. Được ban phục vụ huynh đoàn bỏ phiếu kín với số phiếu quá bán.
§II. Khoảng hai tháng trước khi tuyên hứa, ứng sinh nộp đơn xin tuyên hứa lên ban phục vụ để được xem xét (x. Mẫu 8).
§III. Nếu ứng sinh không được tuyên hứa vì bất cứ lý do gì; hoặc ứng sinh chưa sẵn sàng tuyên
hứa, ban phục vụ có thể cho
ứng sinh trở về thời kỳ tìm hiểu.
§IV. Ứng sinh tuyên hứa lần đầu trong 3 năm.
43. Nội dung huấn luyện thời kỳ tuyên hứa lần đầu gồm:
1.
Tìm hiểu các sách Tin Mừng.
2.
Giáo lý
về luân lý Kitô giáo.
3.
Kinh phụng vụ.
4.
Đời sống các thánh dòng.
b. Thời kỳ tuyên hứa tạm (2 năm - sau tuyên hứa lần đầu)
44.
§I. Để được tuyên hứa tạm, ứng sinh phải:
1. Hoàn tất
các môn học ở số 43.
2.
Được Ban Phục vụ Huynh đoàn bỏ phiếu kín với số phiếu quá bán.
§II. Khoảng hai tháng trước khi tuyên hứa, ứng sinh nộp đơn xin tuyên hứa lên Ban Phục vụ để được xem xét. (x. Mẫu 7)
§III. Ứng sinh tuyên hứa tạm hai năm. Sau hai năm,
§IV.
44. Sau thời kỳ tuyên hứa lần đầu 3 năm, ứng sinh có thể xin tuyên hứa vĩnh viễn.
Nếu không tuyên hứa vĩnh viễn, thì tùy quyết định của Ban Phục vụ, ứng sinh có thể xin lặp
lại lời tuyên hứa tạm lần thứ hai từng năm một (x. Mẫu 9), nhưng không quá ba lần sáu năm. Hết hạn chín năm mà vẫn không tuyên hứa vĩnh
viễn, thì ứng sinh sẽ không thuộc về huynh đoàn nữa. Hoặc nếu ứng sinh không được tuyên hứa vì bất
cứ lý do gì, thì ứng sinh cũng sẽ không thuộc về huynh đoàn.
b. Thời kỳ tuyên hứa vĩnh viễn
45.
§I. Để được tuyên hứa vĩnh viễn, ứng sinh phải:
1. Hoàn tất các
môn học ở số 43.
2. Được ban phục vụ huynh đoàn bỏ phiếu kín với số phiếu quá
bán. Nếu cần, tham khảo ý kiến vị linh hướng.
3. Khi bỏ phiếu cho thành viên của ban phục vụ chưa
tuyên
hứa, đương sự không được tham dự việc bỏ phiếu
này.
§II. Khoảng hai tháng trước khi tuyên hứa vĩnh viễn, ứng sinh nộp đơn xin tuyên hứa vĩnh viễn lên ban phục vụ để
được xem xét (x. Mẫu 10).
§III. Trước khi tuyên hứa, ban phục vụ huynh đoàn tổ chức tĩnh
tâm cho các ứng sinh.
46. §I. Việc tuyên hứa phải được cử hành theo nghi thức của dòng, trước sự hiện diện của đoàn trưởng hợp pháp và vị linh hướng, cùng các anh chị em trong huynh đoàn (x. QL 17 và Nghi thức tuyên hứa). Trường hợp bất thường, có thể cử hành cách khác, nhưng phải có sự hiện diện của đoàn trưởng.
§II. Việc tuyên hứa nên được thực hiện vào đúng hạn định. Trường hợp đặc biệt, ban phục vụ có thể quyết định cho tuyên
hứa trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn tuyên
hứa, nhưng không quá một tháng; nếu quá một tháng,
phải có sự miễn chuẩn của vị linh hướng bề trên phụ tỉnh hay vị đặc trách huynh đoàn thừa
ủy của ngài (x. Mẫu 11).
47. Khi đoàn trưởng tuyên hứa, vị linh hướng huynh đoàn đó thay mặt bề trên phụ tỉnh nhận lời tuyên hứa. Nếu huynh đoàn lúc ấy chưa có vị linh hướng, đoàn trưởng sẽ tuyên hứa trước vị thừa ủy của bề trên phụ tỉnh.
B. Huấn luyện thường xuyên
48. §I. Mục đích của huấn luyện thường xuyên là giúp đoàn viên canh tân và trưởng thành ơn gọi giáo dân Đaminh, để có thể dấn thân cho sứ vụ tông đồ trong hoàn cảnh cụ thể.
§II. Việc huấn luyện thường xuyên cũng có thể tổ chức theo từng giới hoặc tuổi khác nhau.
49. Nội dung tổng quát của huấn luyện thường xuyên là:
1. Các giáo huấn của Hội thánh.
2. Lịch sử, truyền thống và những
hướng dẫn của dòng.
3. Tìm hiểu các dấu chỉ thời đại và văn hóa hôm nay.
4. Đào sâu các nội dung trong thời kỳ huấn luyện căn bản.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH
MỤC 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC
50. §I. Huynh đoàn giáo dân Đaminh là hiệp hội của các Kitô hữu giáo dân sống giữa đời, thông dự vào đoàn sủng của dòng Giảng Thuyết, dưới sự lãnh đạo của tổng hội và bề trên tổng quyền (x. GL 303, 312, 315 và QL 19a).
§II. Các huynh đoàn giáo dân Đaminh trong phụ tỉnh, được đặt dưới sự hướng dẫn của đại hội phụ
tỉnh, bề trên phụ tỉnh và vị đặc
trách với tư cách là đại diện của bề trên phụ
tỉnh (x. GL 129 §1; QL
20 a và b).
51. Mỗi huynh đoàn được sinh hoạt theo tính cách riêng dưới sự điều hành của đoàn trưởng và ban phục vụ, cùng với sự hướng dẫn của vị linh hướng (x. GL 317 §3; QL 21).
52.
Các huynh đoàn trong
phụ tỉnh liên kết với nhau nhờ cơ cấu tổ chức huynh đoàn các cấp:
1. Trong giáo xứ: có huynh đoàn.
2. Trong miền hoặc vùng: có ban phục vụ liên huynh
và ban phục vụ
huynh đoàn miền.
3. Trong phụ tỉnh: có ban phục vụ huynh đoàn phụ tỉnh.
MỤC 2: LUẬT ĐIỀU HÀNH
53.
§I. Được tinh thần Tin Mừng hướng dẫn và dựa vào luật Hội thánh, các huynh đoàn trong phụ tỉnh được điều hành:
1. Vừa theo quy luật
(Luật chung) huynh đoàn giáo dân Đaminh,
những chỉ thị của tổng hội và bề trên tổng
quyền.
2. Vừa theo quy chế (Luật riêng) huynh đoàn giáo dân Đaminh phụ tỉnh thánh
Vinh Sơn Liêm Việt Nam hải
ngoại, các chỉ thị của đại hội phụ tỉnh,
bề trên phụ tỉnh và vị đặc trách.
§II. Ngoài ra, mỗi huynh đoàn, liên huynh, huynh đoàn miền và huynh đoàn phụ tỉnh còn có nội quy sinh hoạt riêng của mỗi cấp.
54.
§I. Quy chế huynh
đoàn giáo dân Đaminh phụ tỉnh thánh
Vinh Sơn Liêm Việt Nam hải
ngoại, do ban phục vụ huynh đoàn phụ
tỉnh soạn thảo và được thông qua
trong phiên họp toàn thể, phải được quá bán thành
viên hiện diện chấp thuận, bao gồm những quy tắc liên quan đến mục đích,
đời sống, huấn luyện, tổ chức, điều
hành và quản trị tài sản (GL 304).
§II. Quy chế phải được bề trên phụ tỉnh, cùng với ban cố vấn phụ tỉnh phê chuẩn và công bố để có hiệu lực thi hành (x. GL 305 §1).
55. §I. Nội quy huynh đoàn, do ban phục vụ soạn thảo với sự đồng ý của quá bán số đoàn viên, bao gồm những quy định cụ thể cho việc điều hành, sinh hoạt và quản trị tài sản mà quy chế dành cho huynh đoàn tự xác định.
§II. Sau khi đã tham khảo ý kiến vị linh hướng và ban phục vụ cấp trên liên hệ, nội quy nên được vị
đặc trách huynh đoàn phê chuẩn. thông qua linh mục chánh xứ.
56. Nội quy ban phục vụ liên huynh, huynh đoàn miền và huynh đoàn phụ tỉnh, do ban phục vụ liên hệ soạn thảo và được thông qua trong phiên họp toàn thể, phải được quá bán thành viên hiện diện chấp thuận. Nội quy bao gồm những quy định về việc điều hành, các sinh hoạt chung, quản trị tài sản và những vấn đề khác.
§I. Sau khi đã tham khảo ý kiến ban phục vụ huynh đoàn phụ tỉnh, nội quy liên huynh và huynh
đoàn miền phải được vị đặc trách
huynh đoàn chấp thuận.
§II. Nội quy ban phục vụ huynh đoàn phụ tỉnh phải được vị đặc trách phê chuẩn.
57. Miễn chuẩn lề luật:
§I. Không được miễn chuẩn những điều khoản của quy luật và quy chế liên quan đến luật Chúa, giáo luật và những luật ấn định những yếu tố thiết yếu
làm nên các định chế hay các hành vi
pháp lý (GL 86).
§II. Nếu quy chế
không nói rõ cách khác,
1. Bề trên phụ tỉnh
có thẩm quyền miễn chuẩn không thời
hạn cho từng huynh đoàn, ban phục vụ hoặc đoàn
viên những điều khoản của quy luật
hay quy chế.
2. Vị đặc trách có
thẩm quyền miễn chuẩn không thời hạn
cho từng đoàn viên những điều khoản của quy luật hay quy chế,
không dành riêng cho bề trên phụ
tỉnh.
3. Quyền miễn chuẩn
điều khoản nội quy thuộc thẩm quyền vị đã
phê chuẩn nội quy đó.
§II. Tu chính quy chế. Để những điều khoản của quy chế được
tu chính có giá trị pháp lý, cần phải:
1. Ít là một phần ba số thành viên ban phục vụ liên huynh kiến nghị lên ban phục vụ huynh đoàn phụ tỉnh.
2. Được thông qua trong phiên họp toàn thể ban phục vụ huynh đoàn phụ tỉnh.
3. Được bề trên phụ
tỉnh phê chuẩn, với sự đồng ý của ban cố vấn phụ tỉnh.
MỤC 3: HUYNH ĐOÀN
59. Mỗi huynh đoàn, khi được bề trên cao cấp của dòng, do đặc ân tòa thánh, thành lập chiếu theo quy tắc giáo luật và quy luật huynh đoàn giáo dân Đaminh, thì được nhìn nhận là hiệp hội công và có tư cách pháp nhân (x. GL 301 §3, 312, 313; QL 20a).
60.
§I.
Bắt đầu thời kỳ năm tập, tập sinh được đăng ký vào một huynh đoàn gọi là nhập tịch.
chu toàn các bổn phận đối với dòng và được hưởng mọi ơn ích thiêng liêng của dòng khi còn
sống cũng như khi đã qua đời.
60. §I.
Kể từ khi tuyên hứa, anh chị em được nhập tịch
vào một huynh đoàn, là đoàn viên chính thức của huynh đoàn với đầy đủ quyền lợi nghĩa vụ, và được hưởng mọi ơn ích thiêng liêng của dòng khi còn
sống cũng như khi đã qua đời (QL 2; 14. TB 1 §II. QC 15).
§II.
Ai không đủ điều kiện để gia nhập huynh đoàn có thể được nhận làm thân hữu và được hưởng các ơn ích theo nội quy của huynh đoàn đó.
A. Thành lập
61.
§I. Để thành
lập một huynh đoàn:
1. Điền đơn xin
thành lập, với sự thỉnh nguyện của ít là trên mười thành viên, giữ nguyên điều kiện ở số 35
và số 38 §I.1, được linh mục chánh xứ, hoặc quản nhiệm giới thiệu. Gửi đơn xin thành lập về vị đặc trách huynh đoàn
phụ tỉnh và vị này sẽ chuyển
lên bề trên phụ tỉnh để
xin cấp văn thư thành lập (x. Mẫu 1).
2. Bề trên phụ tỉnh sẽ cấp văn thư thành lập huynh đoàn.
3. Sau khi có văn thư thành lập của bề trên phụ tỉnh, các thỉnh nguyện viên sẽ làm đơn lên đức giám mục giáo phận địa phương để xin chấp thuận (x. Mẫu 2).
§II. Văn thư thành lập huynh đoàn:
1. Văn thư thành lập
huynh đoàn được linh mục chánh xứ,
hoặc quản nhiệm công bố trước sự hiện diện của cộng đoàn giáo xứ (x. Mẫu 3).
2. Biên bản công bố việc thành lập, với chữ ký của vị đại diện của các thỉnh nguyện viên, chữ ký của linh mục chánh xứ và hai nhân chứng. Biên bản này sẽ được gửi về văn phòng phụ tỉnh, văn phòng giáo xứ, ban phục vụ liên huynh và một bản lưu trong hồ sơ huynh đoàn (x. Mẫu 4).
62.
Nếu huynh đoàn có
quá đông thành viên hoặc địa bàn quá rộng, ban phục vụ huynh đoàn, với sự đồng ý của các thành viên, nên xin bề trên phụ tỉnh tách huynh đoàn theo quy tắc thành lập ở số 61.
63.
Khi có lý do rất nghiêm
trọng, sau khi đã tham khảo vị linh
hướng, linh mục chánh xứ hoặc quản nhiệm
và ban phục vụ liên huynh, đức giám mục
giáo phận, bề trên
phụ tỉnh có quyền giải tán huynh đoàn thuộc lãnh vực thẩm quyền của các ngài (x. GL 320 §2 và 3).
B. Điều hành
1. Điều hành chung
64.
§I. Đoàn trưởng
và ban phục vụ nhận lãnh trách nhiệm điều hành huynh đoàn (x. GL 317 §3; QL 21a).
§II. Việc điều hành chính yếu nhắm đến công ích và phục vụ anh chị em trong đức ái; vì vậy,
đoàn trưởng và ban phục vụ hãy cố
gắng chu toàn trách vụ được trao phó.
65. §I. Thông thường, đoàn trưởng và ban phục vụ huynh đoàn được bầu cử theo luật (x. QL 21b). Trường hợp huynh đoàn mới thành lập, đoàn trưởng và ban phục vụ huynh đoàn sẽ do bề trên phụ tỉnh hoặc vị thừa ủy của ngài chỉ định (x. GL 317 §1).
§II. Nhiệm kỳ của ban phục vụ là ba năm, tính từ ngày đoàn trưởng ký nhận chức vụ.
§III. Khi ban phục vụ hết nhiệm kỳ, đoàn phó huấn đức sẽ trách nhiệm xử lý thường vụ, (trong trường hợp đặc biệt huấn
đức sẽ thay thế đoàn phó) đoàn phó sẽ thay thế huấn đức), nhưng không được thay đổi điều gì quan trọng.
Nhiệm vụ chính của vị này là tổ chức bầu cử.
66.
§I. Ban phục vụ huynh
đoàn phải có tối thiểu ba (đoàn
trưởng, huấn đức, thủ quỹ), năm hay tối đa bảy người, với các chức vụ: đoàn trưởng, đoàn phó, huấn đức, thư ký, thủ
quỹ, tông đồ bác ái và cổ
võ ơn gọi huynh đoàn phụ trách
giới trẻ. Vợ chồng
không thể là thành viên trong ban phục vụ của cùng một huynh đoàn.
§II. Ngoại trừ đoàn trưởng và đoàn phó, một thành viên trong ban phục vụ có thể kiêm nhiệm hai chức vụ khác
nhau tùy nhu cầu (x. số 75 §II 2).
§III. Trừ đoàn trưởng và đoàn phó, những người
giữ chức vụ khác có thể có phụ tá, với sự đồng ý của ban phục
vụ.
§IV. Đoàn trưởng mới
sẽ sắp xếp các chức vụ chọn vị huấn đức (112 §III.1) và xin vị linh hướng chấp thuận.
67. §I. Ban phục vụ huynh đoàn có trách nhiệm:
1. Chấp thuận việc thu nhận tuyển sinh và cho tuyên
hứa
trong từng giai đoạn huấn luyện.
2. Chấp thuận đoàn viên tạm ngưng sinh hoạt dài hạn, chuyển tịch và nhập tịch.
3. Soạn thảo kế hoạch và triển khai công tác huynh đoàn, đặc biệt việc tông đồ và huấn luyện.
4. Gửi đơn thỉnh nguyện vị linh hướng huynh đoàn về vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh và vị này sẽ chuyển lên bề trên văn phòng phụ tỉnh (x. Mẫu 5).
5. Thi hành những nhiệm vụ khác của quy chế.
§II. Ngoài ra, ban phục vụ nên:
1. Tham vấn ý kiến
vị linh hướng, linh mục chánh xứ hoặc
quản nhiệm và ban phục vụ liên huynh trong
việc điều hành huynh đoàn.
2. Cộng tác với hội
đồng mục vụ giáo xứ và các đoàn thể khác trong các việc chung
của giáo xứ và giáo phận ( x. GL 328).
2. Nhiệm vụ của từng thành viên trong ban phục vụ
68.
Đoàn trưởng có trách nhiệm:
1. Cùng với ban phục vụ, điều hành huynh đoàn.
2. Triệu tập và chủ
toạ các buổi họp của huynh đoàn và ban phục vụ.
3. Cổ võ đời sống
huynh đệ, quan tâm đến mọi anh chị em
trong huynh đoàn, đặc biệt những anh chị em gặp khó khăn hay đau yếu.
4. Thu nhận tuyển sinh và nhận lời tuyên
hứa (x. QL 16 và 17) trong trường hợp ngoại lệ, đoàn trưởng
có thể ủy
quyền từng lần cho người khác.
5. Là thành viên
trong ban phục vụ cấp trên liên hệ với vai trò cố vấn.
69.
Đoàn phó có
nhiệm vụ:
1. Cộng tác với đoàn trưởng trong
việc điều hành và thay
thế khi đoàn trưởng vắng mặt, nhưng không
có quyền thu nhận tuyển sinh và nhận lời tuyên
hứa, trừ khi được đoàn trưởng ủy quyền.
2. Tổ chức các lễ
nghi phụng vụ, các cuộc tĩnh tâm và các
buổi cầu nguyện chung.
3. Giới thiệu và cổ võ
ơn gọi giáo dân Đaminh.
4. Xử lý thường vụ
và tổ chức bầu cử, khi ban phục vụ mãn nhiệm.
Cùng với
vị huấn đức,
làm phó ban bầu cử.
70.
Thư ký có nhiệm
vụ:
1. Ghi chép biên bản
các buổi họp của huynh đoàn và ban phục vụ.
2. Cập nhật sổ danh bạ, lưu giữ các hồ sơ và sổ sách của huynh đoàn; ghi chép các sự kiện quan trọng của huynh đoàn.
3. Phụ trách thông
tin liên lạc giữa các huynh đoàn và ban phục vụ
các cấp liên hệ.
4. Thư ký của ban bầu
cử.
71.
Thủ quỹ có nhiệm
vụ:
1. Quản lý tài sản và thực hiện sổ thu chi của huynh
đoàn rõ
ràng và cẩn thận.
2. Báo cáo theo quý về tình hình tài chính và tổng kết cuối năm
cho ban phục vụ.
3. Cùng với vị phụ
trách tông đồ, soạn thảo kế hoạch tài chánh cho huynh đoàn.
4. Thủ quỹ của ban
bầu cử.
72.
Huấn đức có
nhiệm vụ:
1. Sau khi tham khảo
ý kiến ban phục vụ, soạn
thảo và lên kế hoạch học tập cho từng thời kỳ huấn luyện. Đặc biệt quan tâm đến thời kỳ tìm hiểu và năm tập, giúp cho các tuyển sinh hiểu về luật
sống và tinh thần dòng.
2. Khi ban phục vụ
bỏ phiếu thu nhận hoặc cho tuyên hứa các tuyển sinh, huấn đức trình bày kết quả học tập của các
ứng sinh cho ban phục vụ.
3. Khuyến khích mọi thành
viên tích cực tham gia những buổi học hỏi; quản lý và lo liệu cho huynh đoàn có tài liệu học tập và cùng với huynh đoàn phó tổ
chức các nghi lễ phụng vụ.
4. Làm phó ban bầu cử.
4. Xử lý thường vụ và tổ chức bầu cử, khi ban phục vụ mãn nhiệm.
73.
Phụ trách tông đồ có nhiệm vụ:
1. Sau khi tham khảo ý kiến ban phục vụ, soạn thảo
và thực hiện kế hoạch tông đồ.
2. Cổ võ anh chị em tích cực thi hành sứ vụ chung.
3. Cùng với thủ quỹ, soạn thảo kế hoạch tài chính cho huynh đoàn.
74.
Phụ trách giới trẻ Cổ võ ơn gọi huynh đoàn có nhiệm vụ:
1. Cùng với đoàn phó, giới thiệu và cổ võ ơn gọi giáo dân Đaminh.
2. Sau khi tham khảo ý kiến ban phục vụ, soạn thảo kế hoạch
huấn luyện và sinh hoạt cho giới trẻ.
3. Cùng với huấn đức, tổ chức các khóa huấn luyện cho giới trẻ.
4. Điều hành các
sinh hoạt và công tác của giới trẻ.
3. Việc bổ sung chức vụ
75.
§I. Khi khuyết đoàn trưởng:
1. Nếu nhiệm kỳ ban phục vụ
còn trên sáu tháng, trong vòng một tháng, dưới sự chủ tọa của vị
xử lý thường vụ huấn
đức, ban phục vụ bầu lại đoàn
trưởng mới. Sau đó, ban phục vụ tiến hành việc bổ sung và sắp xếp nhân sự theo quy tắc
§II.1 dưới đây.
2. Nếu nhiệm kỳ ban phục vụ
còn dưới sáu tháng, thì đoàn phó sẽ
giữ quyền đoàn trưởng theo quy tắc §IV
dưới đây.
§II. Khi khuyết chức vụ khác:
1. Nếu nhiệm kỳ ban phục vụ
còn trên sáu tháng, trong vòng một
tháng, ban phục vụ phải chọn người bổ sung vào ban phục vụ và có thể sắp xếp lại các
chức vụ cho thích hợp.
2. Nếu nhiệm kỳ ban phục vụ còn dưới sáu tháng,
thì một thành viên của ban phục vụ sẽ kiêm nhiệm chức vụ ấy. Đoàn trưởng
và đoàn phó không được kiêm nhiệm chức vụ thủ quỹ hoặc thư ký. điều này cũng áp dụng cho hai vợ chồng cùng trong ban phục vụ. (Xem QC 66)
§III. Ban phục vụ phải thông tri cho vị linh hướng, linh mục chánh xứ hoặc quản nhiệm biết, trước khi tiến hành bầu lại đoàn trưởng hoặc chọn người bổ sung vào ban phục vụ.
§IV. Nhiệm kỳ của các thành viên ban phục vụ được bổ
sung, sẽ được tính theo nhiệm kỳ của ban phục vụ đương nhiệm.
4.
Bãi nhiệm chức vụ, ban phục vụ và chỉ định ban
phục vụ mới
76.
Khi thành viên ban phục vụ không thi hành trách nhiệm vì bất cứ
lý do gì trong sáu tháng:
1. Ban phục vụ sẽ
hội ý với vị linh hướng để gặp gỡ và nhắc nhở đương sự.
2. Sau khi nhắc nhở, đương sự vẫn không thi hành trách nhiệm, thì đương sự phải từ nhiệm; còn không, đương sự được coi như giải nhiệm không còn là
thành viên của ban phục vụ.
3. Ban phục vụ chọn người thay thế, người thay thế sẽ mãn nhiệm
cùng với ban phục vụ (x. số 75 §IV).
77.
§I. Trong trường
hợp chính đáng và vì công ích, đức giám
mục giáo phận hoặc bề trên phụ tỉnh, hoặc vị
thừa ủy của các ngài có thể bãi nhiệm từng chức vụ hoặc toàn ban phục vụ, sau khi đã tham khảo ý kiến với những vị
thẩm quyền liên hệ (x. GL 318).
§II. Quyền chỉ định ban phục vụ
mới thuộc về bề trên phụ tỉnh hoặc vị thừa ủy của ngài.
C. Sinh hoạt
78.
Mỗi huynh đoàn
phải có những sổ sách ghi chép sinh hoạt
của huynh đoàn và ban phục vụ: sổ danh bạ, sổ thân hữu, sổ chi thu, sổ biên bản, sổ văn thư, sổ ân nhân, sổ tông đồ
bác ái và sổ tài sản.
79.
Khi bàn thảo
những công việc có giá trị pháp lý, cuộc họp
phải có mặt quá bán số người được triệu tập và
quyết định đưa ra phải đạt được quá bán số phiếu, không tính các phiếu bất hợp lệ và các phiếu trắng.
1. Huynh đoàn
80.
§I. Hằng tháng, huynh đoàn phải có nguyệt
hội định kỳ (x. Mẫu 21).
§II. Ban phục vụ mời vị linh hướng tham dự, ban huấn từ và cử hành nghi thức sám hối cho huynh
đoàn (x. Nghi thức sám hối). Nếu vị linh hướng không tham dự, đoàn trưởng
đảm trách nghi thức sám hối.
§III. Nội dung của buổi nguyệt hội phải được thư ký ghi biên bản.
§IV. Hằng năm, huynh đoàn có trách nhiệm đóng niên liễm cho
dòng theo quy chế của phụ tỉnh.
81. Khi có lý do chính đáng không thể tham dự nguyệt hội được, đoàn viên phải báo cho đoàn trưởng hoặc ban phục vụ biết.
§I. Nếu đoàn viên vắng mặt nguyệt hội sáu lần liên
tiếp mà không báo cho đoàn trưởng hoặc ban phục vụ, ban phục vụ phải tích cực động viên, nhắc nhở. Nếu đương sự vẫn tiếp tục vắng thêm ba tháng nữa, thì được kể là rời bỏ huynh
đoàn cách bất hợp pháp và do đó mất mọi
quyền lợi trong huynh đoàn.
§II. Nếu muốn sinh hoạt trở lại với huynh đoàn, đương sự phải xin ban phục vụ và phải chịu kỷ luật
sám hối do ban phục vụ chỉ định. Việc chỉ định này nên thông tri cho vị linh hướng. Hơn nữa, đương sự sẽ mất quyền bầu cử một năm kể từ khi được nhận sinh hoạt trở lại.
82.
§I. Khi có lý do chính đáng, đoàn viên muốn tạm ngưng sinh hoạt huynh đoàn trong vòng một năm, phải làm đơn xin ban phục vụ. Ngoài thời hạn trên,
nên có sự chấp thuận của vị linh hướng đặc trách.
§II. Kể từ khi được phép tạm ngưng sinh hoạt huynh đoàn, đương sự sẽ mất quyền bầu cử cho đến
khi trở lại sinh hoạt
thường xuyên.
§III. Trong thời gian tạm ngưng sinh hoạt huynh đoàn, đoàn viên hãy cố gắng, bao nhiêu có thể,
chu toàn bổn phận của mình theo Luật Sống. Nếu tạm ngưng sinh hoạt vì lý do cư trú, đoàn viên có thể xin sinh hoạt với huynh đoàn nơi mình tạm cư.
2. Sinh hoạt chi (nhóm, toán hoặc tổ)
83.
§I. Vì lợi ích
của các thành viên và để cho nguyệt hội
được dễ dàng, huynh đoàn nên tổ chức thành các
chi: theo khu vực, giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp … (x. Avila 85b).
§II. Mỗi chi nên:
1. Có tối thiểu sáu thành viên.
2. Đề cử chi trưởng
và chi phó, để khích lệ các đoàn viên sống tinh thần dòng. Các chi nên có thời gian thuận tiện để cùng nhau cầu nguyện, chia sẻ Lời Chúa, học hỏi và bàn thảo những công việc chung của huynh đoàn.
§III. Ban phục vụ nên cử thành viên đồng hành với các chi.
3. Ban phục vụ
84.
§I. Ngoài những nhiệm vụ nói ở số 67, ban phục vụ còn phải:
1. Họp mỗi tháng ít là một lần, để duyệt sổ sách và các kế hoạch, đồng thời lên chương trình cho nguyệt hội của huynh đoàn. Nội dung và quyết định của cuộc họp phải được thư ký ghi biên bản.
2. Hai tháng trước
khi mãn nhiệm, báo cáo tổng kết sổ sách, tài sản
trước huynh đoàn.
§II. Trong các buổi họp của ban phục vụ:
1. Các thành viên
chính thức phải có mặt.
2. Các phụ tá nói ở số 66 §III và các chi trưởng nói ở số 83 §II có thể được mời tham dự, nhưng
không có quyền biểu quyết.
D. Chuyển tịch, rời bỏ, khai trừ, nhận trở lại huynh đoàn
85.
§I. Khi thay đổi nơi cư trú hoặc vì một lý do chính đáng, đoàn viên có thể xin chuyển tịch sang một huynh đoàn khác (x.
Mẫu 16).
§II. Trường hợp không thể chuyển tịch, đoàn viên phải xin vắng
dài hạn theo quy tắc số 82 §I.
86. §I. Vì lý do nghiêm trọng, đoàn viên có thể xin tháo lời tuyên hứa. Thủ tục xin tháo lời tuyên hứa phải theo đúng hướng dẫn chung toàn dòng.
§II. Người được tháo lời tuyên hứa có thể được nhận trở lại vào bất cứ huynh đoàn nào và bắt đầu từ thời kỳ tìm hiểu, nhưng
trước đó phải có sự chấp thuận của ban phục vụ
và có sự đồng ý của bề trên phụ tỉnh hoặc vị
thừa ủy của ngài.
87. §I. Khi đoàn viên phạm lỗi và gây gương xấu nghiêm trọng, ban phục vụ có bổn phận khuyến cáo và sửa lỗi thích hợp theo nội quy huynh đoàn, nhưng phải theo tinh thần đức ái của tin mừng (x. Mt 18,15-17).
§II. Nếu sau nhiều lần sửa lỗi mà đương
sự vẫn cố chấp, thì phải tiến hành thủ tục khai trừ theo đúng hướng dẫn chung toàn dòng.
§III. Sau khi bị khai trừ, nếu đương sự quyết tâm cải thiện đời sống và đã chắc chắn sửa sai,
thì có thể được nhận trở lại vào bất
cứ huynh đoàn nào từ thời kỳ tìm hiểu, giữ nguyên điều kiện ở số 86 §II.
88. Việc nhận trở lại huynh đoàn sẽ bất thành, nếu người xin gia nhập giấu không cho biết trước đây đã xin tháo lời tuyên hứa hoặc bị khai trừ khỏi huynh đoàn.
MỤC 4: BAN PHỤC VỤ CÁC CẤP
89. Ban phục vụ các cấp gồm ban phục vụ liên huynh, ban phục vụ huynh đoàn miền (vùng) và ban phục vụ huynh đoàn phụ tỉnh.
A. Thành lập
1. Ban phục vụ liên huynh
90.
§I. Để thành lập
liên huynh phải có đơn xin thành lập của
đại diện các huynh đoàn liên hệ, trình lên bề trên phụ tỉnh xin chấp
thuận (x. Mẫu 17).
§II. Văn thư thành lập được vị đặc trách huynh đoàn công bố trước sự hiện diện của các ban phục
vụ huynh đoàn
thuộc liên huynh đó và đại diện ban phục vụ cấp trên liên hệ (x. Mẫu 18). Biên bản công bố được lập thành hai bản: Một bản gửi về văn phòng phụ tỉnh, một bản lưu
trong hồ sơ liên huynh (x. Mẫu 4).
91. Nếu một liên huynh có nhiều huynh đoàn hay địa bàn quá rộng, ban phục vụ liên huynh sau khi tham vấn vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh, có thể xin tách liên huynh theo quy tắc thành lập ở số 90, với sự đồng ý của các huynh đoàn sẽ được tách ra cho liên huynh mới.
2.
Ban phục vụ huynh đoàn miền (vùng)
92.
§I. Để thành lập ban phục vụ huynh
đoàn miền, phải có đơn xin thành lập của đại diện các ban phục vụ liên huynh, với ý kiến của vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh, trình lên bề trên phụ tỉnh xin chấp
thuận (x. Mẫu 17).
§II. Văn thư chấp thuận được vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh công bố trước sự hiện diện của các ban phục vụ liên huynh (x. Mẫu 18). Biên bản công bố được lập thành hai bản: Một bản gửi về văn phòng phụ tỉnh, một bản lưu trong hồ sơ ban phục vụ huynh đoàn miền (x. Mẫu 4).
3.
Ban phục vụ huynh đoàn phụ tỉnh
93.
Ban phục vụ huynh
đoàn phụ tỉnh do vị đặc trách huynh
đoàn phụ tỉnh đề nghị lên đại hội phụ tỉnh. Ban phục vụ huynh
đoàn phụ tỉnh cùng với vị đặc trách sẽ hướng dẫn đời sống tinh thần dòng cho các huynh đoàn trong phụ tỉnh.
B. Điều hành
94. Ban phục vụ các cấp:
1. Nhận lãnh trách nhiệm điều hành sinh hoạt chung của cấp mình. Thông thường, ban phục vụ các
cấp nhận nhiệm vụ do bầu cử cho nhiệm
kỳ ba năm.
2. Các đoàn trưởng
của các huynh đoàn đương nhiên là
thành viên trong ban phục vụ liên
huynh với vai trò cố vấn. Các liên
huynh trưởng đương nhiên là thành
viên ban phục vụ cấp trên liên hệ với vai trò cố vấn và cứ tiếp tục như thế cho các cấp
trên.
3. Trường hợp ban phục vụ liên huynh và ban phục vụ huynh đoàn miền mới thành lập, ban phục vụ sẽ do
bề trên phụ
tỉnh hoặc vị thừa ủy của ngài chỉ định (x. GL
317 §1).
95.
§I. Các chức vụ và việc bổ sung chức vụ của ban phục vụ các cấp tương tự như quy tắc số 66 và 75.
§II. Việc bãi nhiệm chức vụ hoặc ban phục vụ và chỉ định ban phục vụ mới như quy tắc số 76 và 77.
96.
Nhiệm vụ của ban phục vụ các cấp
là:
1. Cổ võ sự
hợp tác giữa các huynh đoàn và các cấp.
2. Tham vấn ý kiến các vị hữu trách liên hệ về các việc chung của các huynh đoàn.
3. Soạn thảo và triển khai các kế hoạch sinh hoạt chung.
4. Giám sát các sinh
hoạt của cấp dưới, nhất là việc bầu cử.
5. Tường trình thường niên cho ban phục vụ cấp trên liên hệ.
6. Tham dự các nghi lễ, kinh nguyện của huynh đoàn, ban phục vụ các cấp phải tôn trọng sự phân chia công tác của huynh đoàn, không làm chủ sự, vì đó là nghi lễ, kinh nguyện của huynh đoàn.
97.
Các chức vụ trong
ban
phục vụ các cấp có nhiệm vụ tương tự như nhiệm vụ của các chức vụ trong ban phục vụ huynh
đoàn, trừ những quy định ở số 68.4 và 72.2 (x. số 68
- 74).
C. Sinh hoạt
98.
§I. Giữ nguyên
số 79.
1. Ban phục vụ liên huynh
và ban phục vụ huynh
đoàn miền nên
họp thường kỳ ít là ba tháng một lần.
2. Ban phục vụ huynh
đoàn phụ tỉnh nên họp thường kỳ ít là bốn tháng một lần.
§II. Ban phục vụ các cấp buộc phải có những sổ sách như huynh
đoàn (x. số 78).
§III. Không kể những nhiệm vụ do quy chế đòi buộc, cần phải duyệt xét lại các công việc đã
làm và quyết định kế hoạch sinh hoạt cho giai đoạn mới.
§IV. Trong các phiên họp, không kể vị đặc trách liên hệ, các vị đặc trách khác,
phụ tá các chức vụ trong ban phục vụ và các chuyên
viên có thể được mời tham dự, nhưng không có quyền biểu quyết.
99. §I. Trong nhiệm kỳ của mình, ban phục vụ huynh đoàn các cấp cùng vị đặc trách huynh đoàn nên thăm viếng các huynh đoàn.
§II. Trong nhiệm kỳ của mình, ban phục vụ huynh đoàn phụ tỉnh cùng vị đặc trách huynh đoàn
nên gặp gỡ các ban phục vụ huynh đoàn.
§III. Trong nhiệm kỳ của mình, ban phục vụ huynh đoàn phụ tỉnh nên liên lạc và gặp gỡ các ban phục vụ huynh đoàn gốc Việt Nam hoặc các cấp liên hệ trong các tỉnh
dòng khác.
MỤC
5: VỊ LINH HƯỚNG
VÀ ĐẶC TRÁCH
A. Vị linh hướng
100. §I. Mỗi huynh
đoàn có một vị linh hướng. Vị này sẽ:
1. Hướng dẫn huynh
đoàn về các vấn đề đạo lý và đời sống tâm linh (x. QL 21c).
2. Thay mặt bề trên phụ
tỉnh nhận lời tuyên hứa của đoàn
trưởng; trường hợp ngăn trở, có thể ủy quyền cho một linh mục hay một tu sĩ khác.
3. Cùng với đoàn
trưởng, chủ sự nghi thức thu nhận và tuyên hứa của các đoàn viên (x. QL 16 và 17).
§II. Thông thường, huynh đoàn thỉnh nguyện linh mục chánh xứ hay linh mục quản nhiệm làm linh
hướng.
§III. Đơn thỉnh
nguyện linh hướng được gửi về vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh và vị này sẽ chuyển lên bề trên văn phòng phụ tỉnh và bề trên phụ tỉnh sẽ gửi
văn thư thỉnh nguyện chính thức tới vị linh hướng (x. Mẫu 5).
101. §I. Mỗi liên huynh có một vị linh hướng. Vị này hướng dẫn liên huynh về đạo lý và tư vấn về những vấn đề sinh hoạt chung của liên huynh.
§II. Vị linh hướng thường là linh mục chánh xứ trong vùng, hoặc ban phục vụ liên huynh tham khảo ý
kiến với vị đặc trách huynh đoàn phụ
tỉnh để xin định liệu cách khác.
§III. Ban phục vụ liên huynh làm đơn thỉnh nguyện vị linh hướng về vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh và vị này sẽ chuyển lên bề trên phụ tỉnh và bề trên phụ tỉnh sẽ gửi văn thư thỉnh nguyện chính thức tới vị linh hướng (x. Mẫu 19).
102. §I. Trường hợp linh mục chánh xứ hoặc quản nhiệm không nhận làm linh hướng, với ý kiến của các ngài, ban phục vụ có thể thỉnh nguyện một linh mục hoặc tu sĩ nam nữ khác, vẫn giữ quy tắc của số 100 §III và 101 §III.
§II. Khi vị linh hướng thuyên chuyển nhiệm sở hoặc không thể thi hành chức vụ, ban phục vụ
liên hệ làm đơn thỉnh nguyện vị linh
hướng mới.
B. Vị đặc trách và ban đặc trách
103. Vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh, là đại diện bề trên phụ tỉnh,
lãnh đạo các huynh đoàn trong toàn phụ tỉnh.
1. Vị đặc trách do bề
trên phụ tỉnh và ban cố vấn phụ tỉnh chỉ
định.
2. Có nhiệm kỳ theo đại hội bầu cử phụ tỉnh với đầy đủ quyền hạn theo luật.
104. §I. Ban đặc trách
huynh đoàn phụ tỉnh gồm:
1. Vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh là trưởng ban.
2. Các vị phụ tá đặc
trách liên huynh hoặc miền là thành viên trong ban đặc trách huynh đoàn.
§II. Nhiệm vụ của ban này là giúp vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh trong việc lãnh đạo các huynh đoàn trong phụ tỉnh:
1. Soạn thảo những hướng
dẫn thi hành quy luật và quy chế (x. số 53 §I).
2. Đề ra đường hướng và kế hoạch huấn luyện căn bản và thường xuyên cho đoàn viên.
3. Quan tâm cổ võ các huynh đoàn thi hành sứ vụ theo đoàn sủng của dòng.
§III. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, ban đặc trách có thể được phân chia thành các ủy ban chuyên trách.
105. §I. Bốn tháng trước khi khai mạc đại hội bầu cử, vị đặc trách miền phải tường trình cho vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh về tình hình huynh đoàn trong miền.
§II. Ba tháng trước khi khai mạc đại hội bầu cử, vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh phải tường trình cho bề trên phụ tỉnh và đại hội bầu cử về tình hình huynh đoàn trong phụ tỉnh (SHC 356,2).
CHƯƠNG
V: BẦU
CỬ
MỤC 1: BẦU BAN PHỤC VỤ HUYNH ĐOÀN
A. Cử tri đoàn và ứng cử viên
106. §I. Để có quyền bầu cử, ngoài những điều kiện theo luật chung, phải là người:
1. Đã tuyên
hứa.
2. Thuộc cử tri đoàn.
3. Không bị mất quyền bầu cử (x. số 81 và 82 §II).
§II. Bầu cử là quyền và cũng là nghĩa vụ, nên các cử tri phải thi hành.
107. §I. Các ứng cử viên là người hội đủ những điều kiện sau:
1. Có quyền bầu cử trong huynh đoàn. Trường hợp ngoại lệ, tuyển sinh (trong các thời kỳ huấn luyện)
có thể được miễn chuẩn để được bầu vào ban phục vụ, nhưng không được giữ chức đoàn trưởng
và huấn đức. Quyền miễn chuẩn thuộc vị linh hướng
huynh đoàn đặc trách huynh
đoàn phụ tỉnh (x. Mẫu 12).
2. Tuổi từ 20 đến 75. Trường
hợp ngoại lệ, phải được sự miễn chuẩn của vị linh hướng huynh
đoàn đặc trách huynh đoàn
phụ tỉnh
(x. Mẫu 12).
§II. Ngoài ra để được bầu vào ban phục vụ, nên chọn người
có:
1. Đời sống gương mẫu, nhiệt tâm tông đồ.
2. Thấm nhuần tinh thần dòng.
3. Khả năng
điều hành.
§III. Các ứng cử viên có thể được đề cử từ trong cử
tri đoàn và ban phục vụ vừa mãn nhiệm.
1. Danh sách ứng cử viên được đề cử phải nhiều hơn số thành viên trong ban phục vụ tối thiểu là hai người. Danh
sách này phải được tham khảo ý kiến của vị linh hướng.
2. Nếu huynh đoàn được chia thành nhiều chi, thì ban bầu cử sẽ xác định số ứng cử viên được đề
cử của mỗi chi.
B. Việc bầu cử
108. §I. Cử tri
đoàn sẽ theo thể thức trực tiếp bỏ
phiếu kín.
§II. Nếu vì hoàn cảnh hoặc huynh đoàn có quá nhiều cử tri, phải tổ chức theo những thể thức khác,
thì phải được sự miễn chuẩn của vị đặc
trách huynh đoàn phụ tỉnh hoặc vị linh
hướng huynh đoàn.
109. Cuộc bầu cử đòi buộc:
1. Phải có sự hiện diện quá bán số cử tri đoàn được triệu tập.
2. Các cử tri phải đích thân bỏ phiếu kín và không thể ủy cho người khác.
3. Các cử tri không được bỏ phiếu cho chính mình (x. GL 160
§2).
4. Nên bầu chọn những ứng cử viên đã được đề cử. Nếu có thêm ứng cử viên chưa được đề cử, thì tùy ban bầu cử ấn định.
110. §I. Bỏ phiếu xong, những ai được số phiếu quá bán so với tổng số phiếu hợp lệ và có số phiếu cao hơn thì đắc cử.
§II. Nếu sau hai lần bỏ phiếu mà chưa đạt kết quả cho đủ số thành viên ấn định, thì lần thứ ba
sẽ chọn những người có số
phiếu cao hơn.
§III. Nếu phải chọn trong số những người bằng phiếu nhau, thì người tuyên hứa trước sẽ đắc cử. Trường hợp tuổi tuyên hứa bằng nhau, người
cao tuổi hơn sẽ đắc cử (x. SHC 450; GL 119 §I).
C. Tiến trình bầu cử
111. §I. Ban tổ
chức bầu cử gồm:
1. Đoàn phó Huấn đức là vị chủ tọa cuộc bầu cử.
2. Huấn đức Đoàn phó vừa mãn nhiệm là phó ban bầu cử.
3. Thư ký vừa
mãn nhiệm là thư ký của ban bầu cử.
4. Thủ quỹ vừa mãn nhiệm là thủ quỹ ban bầu cử.
§II. Trong vòng một tháng
kể từ ngày ban phục vụ mãn nhiệm, phải tiến hành tổ chức việc bầu cử.
112. Việc bầu cử được tiến hành như sau:
§I. Chuẩn bị bầu cử:
1. Họp toàn thể đoàn viên huynh đoàn để lập danh sách cử tri, xác định thể thức bầu cử (x. số 106) và ấn định
số thành viên trong ban phục vụ (x. số 66 §I).
2. Nếu có, lập danh sách các ứng cử viên được đề cử (x. số 107 §III, số 109.4), ấn định thời
gian và địa điểm bầu cử.
3. Xin miễn chuẩn nếu cần (x. số 107 §I.1 và 2; số 106 §2).
4. Mời vị linh hướng, linh mục chánh xứ hoặc quản
nhiệm tham dự cuộc bầu cử.
§II. Bầu cử:
1. Xin Chúa
thánh hóa.
2. Giới thiệu
thành phần tham dự.
3. Kiểm tra sự hiện diện
của cử tri đoàn (x. số 109.1).
4. Công bố danh sách ứng cử viên (x. số 112 §I.2).
5. Nếu có những kiến nghị về cử tri và ứng cử viên thì phải nêu lên ngay.
6. Công bố các quy định và thể thức bầu cử.
7. Chọn ít nhất hai kiểm phiếu viên trong số cử tri không phải là ứng
cử viên, với sự đồng ý của cử tri
đoàn.
8. Kiểm phiếu viên phát từng phiếu bầu cho từng cử tri.
9. Kiểm phiếu viên thu phiếu, đếm phiếu, nếu số phiếu không quá số cử tri, lúc đó mới được mở
phiếu; ngược lại, sẽ hủy
ngay và bỏ phiếu lại.
10. Xác định các
phiếu hợp lệ và đọc kết quả từng lá phiếu.
11. Chủ tọa công bố
kết quả cuộc bầu cử.
§III. Phân nhiệm:
1. Dưới sự chủ tọa của trưởng ban bầu cử, ban phục vụ vừa đắc cử bầu đoàn trưởng. Sau đó,
đoàn trưởng sẽ sắp xếp
các chức vụ
(66 §IV).
2. Không ai được đảm nhận chức vụ đoàn trưởng quá hai nhiệm kỳ liên tiếp, trừ khi có sự miễn chuẩn của vị linh hướng huynh đoàn, nhưng
không được quá ba nhiệm kỳ bề trên phụ tỉnh hoặc vị thừa ủy của ngài (x. Mẫu 14).
§IV. Biên bản bầu cử phải làm thành hai bản với chữ ký của vị chủ tọa, thư ký, các kiểm phiếu
viên (x. Mẫu 13) . Một bản lưu trong hồ sơ huynh đoàn; một bản gửi về ban phục vụ liên huynh.
113. Ban phục vụ vừa mãn nhiệm và vị huấn đức với vai trò vị xử lý thường vụ phải bàn giao nhiệm vụ công khai bằng văn bản trong vòng một tháng kể từ khi ban phục vụ mới đắc cử (x. Mẫu 15). Trong thời gian
chưa bàn giao, thủ quỹ của ban phục
vụ vừa mãn nhiệm không được chi tiêu, nếu không có sự đồng ý của đoàn trưởng vừa đắc cử.
114. Nếu quá thời gian ấn định (x. số 111 §II), mà không tổ chức bầu cử hoặc bầu cử không đạt kết quả vì bất cứ lý do gì, thì huynh đoàn sẽ mất quyền bầu cử. Vị xử lý thường vụ gửi tường trình lên vị linh hướng bề trên phụ tỉnh
hoặc vị thừa ủy của ngài, để xin được chỉ định ban phục vụ mới cho huynh đoàn.
MỤC
2: BẦU BAN PHỤC VỤ CÁC CẤP
115. Việc bầu ban phục vụ các cấp chiếu theo quy tắc bầu ban phục vụ huynh đoàn, và thêm những quy định riêng.
116. Không áp dụng quy
tắc của số 107 §I.1.
§I. Cử tri bầu ban phục vụ liên huynh là các thành viên ban phục vụ huynh đoàn của liên huynh đó. Nếu gặp ngăn trở, ban bầu cử có thể định liệu cách khác sau khi tham khảo ý kiến vị linh hướng.
§II. Cử tri bầu ban phục vụ huynh đoàn miền là các thành viên ban phục vụ liên huynh trong miền đó. Nếu gặp ngăn trở, ban bầu cử có thể định liệu cách khác sau khi tham khảo ý kiến vị vị linh hướng.
§III. Cử tri bầu ban phục vụ huynh đoàn phụ tỉnh là các thành viên ban phục vụ huynh đoàn miền. Nếu gặp ngăn trở, ban bầu cử có thể định liệu cách khác, sau khi tham khảo ý kiến vị vị linh hướng.
§IV. Một người dù có quyền bầu cử với nhiều danh nghĩa,
thì cũng chỉ bỏ một lá phiếu (x. GL 168).
117. Các ứng cử viên của ban phục vụ các cấp gồm ban phục vụ vừa mãn nhiệm và những ứng cử viên được đề cử theo cách thức dưới đây. Nếu gặp trở ngại, ban bầu cử các cấp liên hệ có thể định liệu cách khác sau khi đã tham khảo ý kiến của vị vị linh hướng.
1. Liên huynh: mỗi ban
phục vụ huynh đoàn ngoại trừ đoàn trưởng, đề cử 2-3 ứng cử viên trong ban phục vụ huynh đoàn của mình.
2. Huynh đoàn miền: mỗi
ban phục vụ liên huynh ngoại trừ liên huynh trưởng, đề cử 2-3 ứng cử viên trong ban
phục vụ liên huynh của mình.
3. Huynh đoàn phụ
tỉnh: mỗi ban phục vụ huynh đoàn miền ngoại trừ Trưởng huynh đoàn miền, đề cử 2-3 ứng cử viên trong ban
phục vụ huynh đoàn miền của mình.
118. §I. Khi bầu ban phục vụ các cấp, phải mời vị đặc trách huynh
đoàn hoặc vị linh hướng đến tham dự.
§II. Các đoàn trưởng, liên huynh trưởng và trưởng huynh đoàn miền đương nhiên là
thành viên ban phục vụ cấp trên liên hệ với vai trò cố vấn.
§III. Nhiệm kỳ của ban phục vụ các cấp là 3 năm. Không ai được đảm nhận chức vụ trưởng quá hai nhiệm kỳ liên tiếp, trừ khi có sự miễn chuẩn của bề trên phụ tỉnh và ban cố vấn, nhưng không được quá ba nhiệm kỳ (x. Mẫu 14). Văn thư xin chuẩn gửi trình vị đặc trách huynh đoàn phụ tỉnh và vị này sẽ chuyển lên bề trên phụ tỉnh và ban cố vấn.
CHƯƠNG VI
QUẢN TRỊ TÀI SẢN
119. §I. Việc quản trị tài sản của huynh đoàn nhằm chính yếu đến những nhu cầu cần thiết cho sứ vụ tông đồ, việc huấn luyện và các sinh hoạt của huynh đoàn.
§II. Nguồn tài chính của huynh đoàn phần lớn nhờ vào sự đóng
góp của đoàn viên và sự trợ giúp của
ân nhân.
120. Ban phục vụ huynh đoàn, liên huynh, huynh đoàn miền và huynh đoàn phụ tỉnh:
§I. Được quyền quản trị tài sản, dưới sự lãnh đạo tối cao của thẩm quyền giáo hội (x. GL 312, 319, 1258, 1259).
§II. Phải có những
quy định về việc quản trị
tài sản.
121. Ban phục vụ huynh đoàn các cấp:
§I. Có
trách nhiệm quản trị tài sản của cấp liên hệ.
§II. Phải có sổ sách ghi chép
cẩn thận việc thu chi.
§III. Hằng năm, phải tường trình việc quản trị tài sản lên vị đặc
trách liên hệ (x. GL 319, 1276).
§IV. Bất cứ lúc nào và trong trường hợp nghiêm trọng, nếu đức giám mục giáo phận hoặc bề trên phụ
tỉnh yêu cầu, phải tường trình việc
quản trị tài sản của cấp liên hệ (x. GL 1279).
122. Khi huynh đoàn, ban phục vụ liên huynh, ban phục vụ huynh đoàn miền và ban phục vụ huynh đoàn phụ tỉnh giải thể vì bất cứ lý do gì, quyền định đoạt tài sản thuộc về pháp nhân trực tiếp cao hơn (x. GL 123).
Comments
Post a Comment