Huấn luyện căn bản 2

Thời kỳ tuyển sinh


NHẬP MÔN KINH THÁNH

1. Kinh Thánh là gì?

Kinh Thánh là bộ sách chứa đựng lời Thiên Chúa nói với loài người và những việc Thiên Chúa làm cho loài người, được các thánh ký ghi lại dưới sự linh hứng của Chúa Thánh Thần và được huấn quyền của  hội thánh công nhận.


2. Ai là tác giả kinh Thánh?

Chính Thiên Chúa là tác giả kinh Thánh. Người soi sáng cho các thánh ký viết ra những điều Người muốn nói với loài người, bằng ngôn ngữ loài người, theo khả năng của mỗi thánh ký.


3. Kinh Thánh có mấy phần và bao nhiêu cuốn?

Kinh Thánh gồm hai phần: Cựu ước có 46 cuốn và Tân ước có 27 cuốn; trong đó bốn sách Tin mừng là quan trọng nhất.


4. Nội dung chính của kinh Thánh là gì?

Kinh Thánh có nội dung chính yếu là chương trình cứu độ của Thiên Chúa được Đức Giêsu thực hiện. Đức Giêsu là trung gian và là tột đỉnh của toàn bộ kinh Thánh.


5. Đâu là trọng tâm của toàn bộ kinh Thánh?

Trọng tâm của bộ kinh Thánh là Đức Giêsu, vì toàn bộ kinh Thánh quy hướng về Đức Giêsu và được hoàn tất nơi Người.


6. Cựu ước được viết vào thời kỳ nào và gồm mấy thể loại văn chương?

Cựu ước được viết trong khoảng từ năm 1.000 đến năm 100 trước công nguyên và gồm bốn thể loại:

- Lề luật gồm 5 cuốn đầu tiên, còn gọi là Ngũ Thư.

- Lịch sử gồm 16 cuốn.

- Giáo huấn gồm 7 cuốn.

- Tiên tri gồm 18 cuốn.


7. Cựu ước dạy ta những chân lý nào?

Cựu ước dạy ta:

- Chỉ có một Thiên Chúa duy nhất. Người sáng tạo vũ trụ và điều khiển vận mạng con người. Loài người chỉ được thờ phượng một mình Thiên Chúa mà thôi.

- Thiên Chúa yêu thương con người và luôn trung thành với lời hứa cứu độ, ngay cả khi họ phản bội Người.


8. Tầm quan trọng của Cựu ước đối với người Kitô hữu như thế nào?

Người Kitô hữu tôn kính Cựu ước như là lời đích thực của Thiên Chúa. Tất cả các tác phẩm của Cựu ước được Thiên Chúa linh hứng nên có một giá trị trường tồn.

Cựu ước là bằng chứng cho thấy nghệ thuật giáo dục bằng tình yêu cứu độ của Thiên Chúa. Và nhất là, các tác phẩm Cựu ước được viết ra để chuẩn bị cho việc Đức Kitô, Đấng cứu độ muôn loài, ngự đến (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 21).


9. Tân ước được viết vào thời gian nào và gồm mấy thể loại?

Tân ước được viết từ sau khi Đức Giêsu về trời đến khoảng năm 100 và được xếp theo ba thể loại:

- Lịch sử gồm 5 cuốn (4 sách Tin mừng và sách Công vụ tông đồ).

- Giáo huấn gồm 21 cuốn (13 thư thánh Phaolô, thư gởi tín hữu Hípri và 7 thư chung).

- Tiên tri là sách Khải Huyền.


 10. Tân ước dạy ta những chân lý nào?

 Tân ước dạy ta những chân lý căn bản này:

- Đức Giêsu là Thiên Chúa thật và là con người thật, là Đấng cứu độ duy nhất của nhân loại.

- Đức Giêsu thiết lập hội thánh, để hội thánh tiếp tục công cuộc cứu độ của Người.


11. Tầm quan trọng của Tân ước đối với người Kitô hữu như thế nào?

Tâm điểm của Tân ước là Ðức Giêsu. Tân ước dạy chúng ta chân lý trọn vẹn và dứt khoát được Thiên Chúa mạc khải. Trong Tân ước, bốn quyển Tin mừng: Mátthêu, Máccô, Luca và Gioan là những chứng từ chính yếu về đời sống và về lời giảng dạy của Đức Giêsu (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 22).


12. Ðâu là sự thống nhất giữa Cựu ước và Tân ước?

Kinh Thánh chỉ là một, vì chỉ có một lời Chúa duy nhất, một chương trình cứu độ duy nhất của Thiên Chúa, và một linh hứng duy nhất của Thiên Chúa cho cả Cựu ước lẫn Tân ước. Cựu ước chuẩn bị cho Tân ước và Tân ước hoàn thành Cựu ước (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 23).


13. Tại sao kinh Thánh lại có thể dạy chân lý?

Bởi vì chính Thiên Chúa là tác giả của kinh Thánh. Kinh Thánh là quyển sách được linh hứng và dạy dỗ không sai lạc, những chân lý cần thiết cho ơn cứu độ. Thật vậy, Chúa Thánh Thần linh hứng cho các tác giả phàm nhân, để họ viết ra những điều Thiên Chúa muốn dạy dỗ chúng ta (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 18).


14. Chúng ta phải đọc kinh Thánh như thế nào?

Kinh Thánh phải được đọc và giải thích dưới sự trợ giúp của Chúa Thánh Thần, và phải theo sự hướng dẫn của huấn quyền hội thánh, dựa trên ba tiêu chuẩn:

1. Phải chú ý đến nội dung và sự duy nhất của toàn bộ kinh Thánh;

2. Phải đọc kinh Thánh trong thánh truyền sống động của hội thánh;

3. Phải chú ý đến sự liên hệ hài hòa giữa các chân lý đức tin (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 19).


 15. Hội thánh tôn kính kinh Thánh như thế nào?

Hội Thánh luôn tôn kính kinh Thánh như tôn kính chính thân thể Chúa. Cả hai nuôi dưỡng và chi phối toàn thể đời sống Kitô giáo (x. sách GLHTCG, số 141).


16. Kinh Thánh có vai trò nào trong đời sống hội thánh?

Kinh Thánh đem lại sự hỗ trợ và sức mạnh cho đời sống hội thánh. Kinh Thánh củng cố đức tin, là lương thực và nguồn mạch của đời sống tinh thần cho người Kitô hữu. "Lời Chúa là ngọn đèn soi cho con bước, là ánh sáng chỉ đường con đi" (Tv 119, 105). Hội thánh khuyến khích chúng ta đọc kinh Thánh, vì "không biết kinh Thánh là không biết Đức Kitô" (thánh Giêrônimô) (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 24).


GIÁO LÝ VỀ BÍ TÍCH

17. Bí tích là gì?

Bí tích là những dấu chỉ hữu hiệu của ân sủng, do Đức Giêsu thiết lập và được trao lại cho hội thánh, để ban sự sống thần linh cho chúng ta.


18. Có mấy bí tích?

Có 7 bí tích: thanh tẩy, thêm sức, Thánh Thể, hòa giải, xức dầu bệnh nhân, truyền chức thánh, hôn phối.


19. Các bí tích được phân chia thành mấy loại?

Các bí tích được phân chia thành 3 loại theo hiệu quả ân sủng trao ban:

- Bí tích khai tâm: thanh tẩy, thêm sức, Thánh Thể.

- Bí tích chữa lành: hòa giải, xức dầu bệnh nhân.

- Bí tích phục vụ cộng đoàn: truyền chức thánh, hôn phối.


20. Ấn tín bí tích là gì?

Ấn tín bí tích là một dấu ấn thiêng liêng được thông ban trong bí tích thanh tẩy, thêm sức và truyền chức thánh. Nhờ ấn tín, người tín hữu trở nên đồng hình đồng dạng với Ðức Kitô. Vì ấn tín không thể xóa nhòa, nên ba bí tích này chỉ được lãnh nhận một lần.


21. Đâu là mối liên hệ giữa các bí tích với đức tin?

Có đức tin, mới lãnh nhận bí tích. Khi lãnh nhận bí tích, ta được củng cố đức tin (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 228).


22. Tại sao các bí tích cần thiết cho ơn cứu độ?

Đối với người tín hữu, các bí tích cần thiết để được ơn cứu độ, vì chính Đức Kitô hành động nơi các bí tích, và Chúa Thánh Thần làm cho những người lãnh nhận nên giống Con Thiên Chúa (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 230).


23. Bí tích thanh tẩy là gì?

Bí tích thanh tẩy là bí tích Đức Giêsu đã lập để tái sinh ta trong đời sống mới bởi nước và Chúa Thánh Thần.

 

24. Nghi thức chính yếu của bí tích thanh tẩy là gì?

Nghi thức chính yếu của bí tích này gồm việc dìm ứng viên xuống nước hay đổ nước trên đầu họ trong khi kêu cầu: nhân danh Cha và Con và Thánh Thần (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 256).


25. Người không lãnh nhận bí tích thanh tẩy có thể được cứu rỗi không?

Vì Đức Kitô đã chết để cứu độ tất cả mọi người, nên những người sau đây có thể được cứu độ, dù không lãnh nhận bí tích thanh tẩy:

- Những ai chết vì đức tin (thanh tẩy bằng máu);

- Những người dự tòng và những người không biết Ðức Kitô, nhưng thành tâm tìm kiếm Thiên Chúa (bằng lòng ước ao).

- Về phần các trẻ em chết mà chưa nhận bí tích thanh tẩy, hội thánh phó thác các em cho lòng nhân từ của Thiên Chúa (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 262).


26. Bí tích thanh tẩy mang lại những hiệu quả nào?

Bí tích thanh tẩy tha thứ tội tổ tông, mọi tội cá nhân và hình phạt do tội. Bí tích này cho con người tham dự vào đời sống của Thiên Chúa Ba Ngôi, giúp họ tháp nhập vào Đức Kitô và hội thánh (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 263).


27. Bí tích thêm sức là gì?

Bí tích thêm sức là bí tích Đức Giêsu đã lập để ban Chúa Thánh Thần, giúp người tín hữu sống bí tích thanh tẩy hoàn hảo hơn, liên kết mật thiết với hội thánh và làm chứng cho Đức Kitô.


28. Nghi thức chính yếu của bí tích thêm sức là gì?

Nghi thức chính yếu của bí tích thêm sức là việc đặt tay của thừa tác viên, xức dầu thánh trên trán người lãnh nhận, kèm theo lời: "Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần" (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 267).


29. Bí tích thêm sức có những hiệu quả nào?

Hiệu quả của bí tích thêm sức là việc đổ tràn Chúa Thánh Thần và ghi một ấn tín không thể tẩy xóa trong linh hồn người lãnh nhận. Bí tích này củng cố trong tâm hồn chúng ta hồng ân của Chúa Thánh Thần, gia tăng ân sủng của bí tích thanh tẩy và ban cho chúng ta một sức mạnh đặc biệt để làm chứng cho đức tin Kitô giáo (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 268).

 

30. Bí tích Thánh Thể là gì?

Bí tích Thánh Thể là bí tích Đức Giêsu đã lập, để tiếp tục lễ hy sinh trên Thánh Giá và để ban Mình Máu Người dưới hình bánh rượu làm của nuôi linh hồn ta.


31. Ý nghĩa của bí tích Thánh Thể là gì?

Bí tích Thánh Thể là nguồn mạch và chóp đỉnh của toàn bộ đời sống Kitô giáo. Bí tích Thánh Thể chứa đựng tất cả ân sủng thiêng liêng của hội thánh là chính Ðức Kitô (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 274).


32. Đức Kitô hiện diện trong bí tích Thánh Thể như thế nào?

Trong bí tích Thánh Thể, Ðức Kitô vừa là Thiên Chúa vừa là con người, hiện diện theo cách bí tích, nghĩa là dưới hình bánh và hình rượu (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 282).


33. Việc rước lễ đem lại những hiệu quả gì?

Việc rước lễ làm tăng triển sự hiệp thông của chúng ta với Ðức Kitô và hội thánh, giúp tăng triển tình yêu đối với tha nhân. Việc rước lễ làm chúng ta nên mạnh mẽ trong đức ái, xóa bỏ các tội nhẹ và gìn giữ chúng ta khỏi các tội trọng (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 292).


34. Bí tích hòa giải là gì?

 Bí tích hòa giải là bí tích Đức Giêsu đã lập, để tha các tội ta phạm từ khi lãnh bí tích thanh tẩy về sau, cùng giao hòa ta với Chúa và hội thánh.


35. Tại sao cần bí tích hòa giải sau khi đã lãnh nhận bí tích thanh tẩy?

Bí tích thanh tẩy không tiêu hủy sự yếu đuối của bản tính con người, cũng như sự hướng chiều theo tội lỗi, nên Ðức Kitô đã thiết lập bí tích hòa giải, để những người đã lãnh nhận bí tích thanh tẩy có thể ăn năn trở lại, một khi họ xa lìa Chúa vì tội lỗi (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 297).


36. Đức Kitô thiết lập bí tích hòa giải khi nào?

Đức Kitô đã thiết lập bí tích hòa giải, khi Người hiện ra với các tông đồ vào chiều ngày Phục sinh và nói với họ: "Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần; anh em tha tội cho ai, thì người ấy được tha; anh em cầm giữ ai, thì người ấy bị cầm giữ" (Ga 20, 22-23); (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 298).


37. Khi lãnh nhận bí tích hòa giải, hối nhân phải có những hành vi nào?

Khi lãnh nhận bí tích hòa giải, hối nhân phải:

- Xét mình cẩn thận;

- Ăn năn tội cách trọn vì lòng yêu mến Chúa và quyết tâm không tái phạm nữa;

- Xưng tội là xưng thú tội lỗi với linh mục;

- Đền tội là làm một số việc thống hối mà linh mục giải tội ấn định, để đền bù những hậu quả do tội gây ra (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 303).


38. Phải xưng những tội nào?

Chúng ta phải xưng tất cả các tội trọng. Việc xưng thú các tội trọng là phương tiện thông thường để được ơn tha tội. Mọi tín hữu khi đến tuổi khôn buộc phải xưng các tội trọng, ít nhất một năm một lần và trong mọi trường hợp, phải xưng các tội trọng trước khi rước lễ (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 304).


39. Bí tích hòa giải mang lại cho ta những hiệu quả nào?

Khi lãnh nhận bí tích hòa giải, ta được trở lại trong ân sủng của Thiên Chúa, vì:

- Được giao hòa với Thiên Chúa và hội thánh. 

- Được tha thứ hình phạt đời đời đáng phải chịu vì các tội trọng đã phạm.

- Được tha thứ ít nhất một phần các hình phạt tạm là hậu quả của tội. 

- Được bình an thư thái trong lương tâm.

- Được gia tăng sức mạnh thiêng liêng.

(x. sách GLHTCG, số 1496).


40. Bí tích xức dầu bệnh nhân là gì?

Bí tích xức dầu bệnh nhân là bí tích Đức Giêsu đã lập, để ban ơn nâng đỡ bệnh nhân và người già yếu, về phần hồn và phần xác.


41. Hiệu quả của bí tích xức dầu bệnh nhân là gì?

Bí tích xức dầu bệnh nhân giúp họ được ơn an ủi, bình an và can đảm cho tâm hồn; giúp họ kết hợp chặt chẽ hơn với cuộc khổ nạn của Ðức Kitô; được ơn tha thứ tội lỗi nếu bệnh nhân không thể xưng tội được và chuẩn bị cho cuộc vượt qua cuối cùng (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 319).

 

42. Của ăn đàng là gì?

Của ăn đàng là bí tích Thánh Thể được trao ban cho những người sắp rời bỏ cuộc sống trần gian. Việc rước Mình và Máu Ðức Kitô là mầm sống cho đời sống vĩnh cửu và sức mạnh phục sinh (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 320).


43. Bí tích truyền chức thánh là gì?

Bí tích truyền chức thánh là bí tích Đức Giêsu đã lập, qua đó, sứ vụ Đức Kitô đã ủy thác cho các tông đồ của Người được tiếp tục thực thi trong hội thánh cho đến tận thế: vì vậy, đây là bí tích của thừa tác vụ tông đồ (x. sách GLHTCG, số 1536).


44. Các cấp bậc khác nhau của bí tích truyền chức thánh là những cấp bậc nào?

Bí tích truyền chức thánh gồm ba cấp bậc, không thể thay thế trong cơ cấu tổ chức của hội thánh, đó là chức giám mục, chức linh mục và chức phó tế (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 325).


45. Bí tích hôn phối là gì?

Bí tích hôn phối là bí tích Đức Giêsu đã lập, để kết hợp hai người tín hữu, một nam một nữ, thành vợ chồng trước mặt Chúa và hội thánh, cùng ban cho họ sống xứng đáng ơn gọi của mình.


46. Thiên Chúa thiết lập hôn nhân nhằm mục đích gì?

Tự bản chất, sự kết hợp hôn nhân giữa người nam và người nữ được hướng tới sự hiệp thông và thiện ích của các đôi vợ chồng, cũng như việc sinh sản và giáo dục con cái. Theo ý định của Thiên Chúa, sự kết hợp hôn nhân là bất khả phân ly. "Sự gì Thiên Chúa đã liên kết, loài người không được phân ly" (Mt 19, 6) (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 338).


47. Bí tích hôn phối có những hiệu quả nào?

Bí tích hôn phối tạo nên mối dây liên kết vĩnh viễn và độc nhất giữa hai người phối ngẫu. Chính Thiên Chúa đã xác nhận sự ưng thuận của những người kết hôn. Bí tích cũng trao ban cho đôi vợ chồng ân sủng cần thiết, để họ đạt tới sự thánh thiện trong đời sống, cũng như trong việc sinh sản và giáo dục con cái có trách nhiệm (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 346).

 

48. Á bí tích là gì?

Á bí tích là những dấu chỉ thánh thiêng do hội thánh thiết lập, để chuẩn bị cho con người đón nhận hiệu quả của các bí tích và để thánh hóa một số hoàn cảnh trong cuộc sống. Á bí tích gồm một lời cầu nguyện, kèm theo dấu Thánh giá và những dấu chỉ khác (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 351).


49. Ðâu là những hình thức đạo đức bình dân kèm theo đời sống bí tích của Hội Thánh?

Cảm thức tôn giáo của dân Kitô giáo trong mọi thời đại đều có những cách diễn tả lòng đạo đức của mình qua nhiều hình thức khác nhau, như việc tôn kính các di tích thánh, kính viếng các đền thánh, những cuộc hành hương, những cuộc rước kiệu, viếng chặng đàng Thánh giá, đọc kinh Mân côi, … (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 353).


50. Có tương quan nào giữa các bí tích và cái chết của người Kitô hữu?

Người Kitô hữu khi kết thúc cuộc đời trần thế của mình, đạt đến sự viên mãn của đời sống mới, được bắt đầu nơi bí tích thanh tẩy, được củng cố bằng bí tích thêm sức và được nuôi dưỡng bằng bí tích Thánh Thể, là tham dự trước vào bàn tiệc thiên quốc. Ý nghĩa cái chết trong Kitô giáo được biểu lộ dưới ánh sáng sự chết và sự phục sinh của Ðức Kitô, niềm hy vọng duy nhất của chúng ta. Người Kitô hữu chết trong Ðức Kitô, là ra đi để "cư ngụ nơi Thiên Chúa" (2 Cr 5, 8); (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 354).


51. Lễ nghi an táng diễn tả ý nghĩa gì?

Dù được cử hành theo nhiều nghi thức khác nhau tùy theo hoàn cảnh và truyền thống địa phương, lễ nghi an táng của Kitô giáo luôn làm nổi bật đặc tính Vượt qua của cái chết theo Kitô giáo trong niềm hy vọng sống lại, cũng như ý nghĩa của sự hiệp thông với người đã qua đời, đặc biệt là trong lời cầu nguyện cho linh hồn họ được thanh luyện (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 355).

 

 

LUẬT SỐNG HUYNH ĐOÀN GIÁO DÂN ĐAMINH


52. Luật sống huynh đoàn giáo dân Đaminh là gì?

Luật sống huynh đoàn giáo dân Đaminh là những lề luật và giải thích lề luật, do các cấp thẩm quyền dòng anh em Giảng Thuyết ban hành cho huynh đoàn giáo dân Đaminh, nhằm giúp các thành viên huynh đoàn sống ơn gọi Kitô hữu, theo lý tưởng tông đồ của thánh Đaminh.


53. Luật sống cho người giáo dân Đaminh gồm những gì?

Luật sống cho người giáo dân Đaminh gồm:

- Quy luật huynh đoàn giáo dân Đaminh.

- Tuyên bố chung của bề trên tổng quyền hay tổng hội.

- Quy chế riêng (cho từng tỉnh dòng).


54. Quy luật huynh đoàn giáo dân Đaminh là gì?

Quy luật huynh đoàn giáo dân Đaminh là luật chung cho tất cả các huynh đoàn giáo dân Đaminh trên thế giới, do tòa thánh châu phê và bề trên tổng quyền ban hành.


55. Tuyên bố chung là gì?

Tuyên bố chung là những giải thích chính thức hay miễn chuẩn những điều khoản của quy luật. Tuyên bố chung do bề trên tổng quyền của dòng ban hành.


56. Sách Luật Sống huynh đoàn giáo dân Đaminh Việt Nam hải ngoại gồm có mấy phần?

Sách Luật Sống huynh đoàn giáo dân Đaminh gồm:

– Phần thứ nhất: Quy luật huynh đoàn giáo dân Đaminh và các tuyên bố chung của bề trên tổng quyền.

– Phần thứ hai: Quy chế huynh đoàn giáo dân Đaminh Việt Nam hải ngoại.


57. Quy chế huynh đoàn giáo dân Đaminh Việt Nam hải ngoại là gì?

Quy chế huynh đoàn giáo dân Đaminh Việt Nam là luật riêng cho các huynh đoàn giáo dân Đaminh trong lãnh thổ phụ tỉnh Đaminh Việt Nam tại Bắc Mỹ, do bề trên phụ tỉnh châu phê và ban hành.

 

58. Tuyên bố của bề trên phụ tỉnh là gì?

Tuyên bố của b trên phụ tỉnh là những giải thích hoặc miễn chuẩn các điều khoản của quy chế huynh đoàn giáo dân Đaminh Việt Nam hải ngoại.


59. Để trở thành phần tử chính thức của dòng, ta phải làm gì?

Để trở thành phần tử chính thức của dòng, ta phải tuyên hứa tuân giữ Luật Sống trước mặt vị chủ sự và đoàn trưởng huynh đoàn thay mặt bề trên tổng quyền.


60. Đoàn viên huynh đoàn Đaminh phải tuân giữ Luật Sống với tinh thần như thế nào?

Đoàn viên phải hết sức ân cần chu toàn Luật Sống một cách khôn ngoan, “không như nô lệ dưới ách lề luật, nhưng như con cái trong ân sủng” (Tu luật Augustin, số 8).


61. Người đoàn viên huynh đoàn Đaminh phải trải qua những thời kỳ nào?

Người đoàn viên huynh đoàn Đaminh phải trải qua 3 thời kỳ sau:

- Thời kỳ tìm hiểu.

- Thời kỳ tuyển sinh.

- Thời kỳ tuyên hứa.


62. Thời kỳ tìm hiểu có thời gian bao lâu và danh xưng của người đang ở trong thời kỳ này là gì?

Thời kỳ tìm hiểu bắt đầu từ khi “Công bố thời kỳ tìm hiểu” và có thời gian tối thiểu là 6 tháng và không quá 2 năm. Người đang ở trong thời kỳ này gọi là thỉnh sinh.


63. Để được nhận vào thời kỳ tìm hiểu, cần phải có những điều kiện nào?

Để được nhận thời kỳ tìm hiểu, cần phải có những điều kiện sau (LS 35 tr. 34):

+ Là người Công giáo:

- Đã lãnh bí tích thêm sức,

- Từ 18 đến 75 tuổi, trường hợp ngoại lệ, phải có sự miễn chuẩn của vị linh hướng huynh đoàn.

- Không bị ngăn trở theo giáo luật,

- Nhiệt thành sống đạo (x. TB 2007, I §1);

+ Không phải là thành viên của dòng ba khác.

+ Không phải là thành viên bị khai trừ, hay tự ý rời bỏ một cách bất hợp pháp khỏi các hiệp hội được hội thánh công nhận, trừ phi có sự đồng ý của vị đặc trách huynh đoàn tỉnh hoặc vị thừa ủy của người.

+ Ban phục vụ phải thực hiện thủ tục “Công bố thời kỳ tìm hiểu”.


64. Thỉnh sinh có những bổn phận nào?

Thỉnh sinh có bổn phận:

- Hoàn tất các môn học theo LS 36 tr. 35: Lịch sử cứu độ, giáo lý về tín lý, ơn gọi và sứ mạng người Kitô hữu giáo dân và giáo dân Đaminh, phương pháp đọc và suy niệm lời Chúa (Lectio Divina).

- Sinh hoạt theo nội quy của huynh đoàn.


65. Thời kỳ tuyển sinh có thời gian bao lâu và danh xưng của người đang ở trong thời kỳ này là gì?

Thời kỳ tuyển sinh bắt đầu từ khi được thu nhận và có thời gian tối thiểu là 1 năm và không quá 2 năm. Người đang ở trong thời kỳ này gọi là tuyển sinh (LS 38 tr. 35).


66. Để được thâu nhận vào thời kỳ tuyển sinh, thỉnh sinh cần phải có những điều kiện nào?

Để được thâu nhận vào thời kỳ tuyển sinh, thỉnh sinh phải (LS 38 tr. 35):

- Hoàn tất các môn học quy định.

- Được ban phục vụ chấp thuận bằng phiếu kín với số phiếu quá bán.

+ Khoảng hai tháng trước khi bắt đầu thời kỳ tuyển sinh, thỉnh sinh nộp đơn xin gia nhập lên ban phục vụ để được cứu xét.

+ Thỉnh sinh được nhận vào thời kỳ tuyển sinh bằng “Nghi thức thu nhận”.


67. Tuyển sinh có những bổn phận nào?

Tuyển sinh có bổn phận:

- Hoàn tất các môn học theo LS 39 tr. 36: Nhập môn kinh Thánh, giáo lý về các bí tích, Luật sống huynh đoàn, phụng vụ Thánh lễ.

- Sinh hoạt theo nội quy của huynh đoàn.


68. Khi được thâu nhận vào thời kỳ tuyển sinh, tuyển sinh có những quyền lợi nào?

Vào thời kỳ năm tập, tập sinh được học hỏi về tinh thần và đoàn sủng Đaminh và bắt đầu tập sống nếp sống của người giáo dân Đaminh.


69. Để được tuyên hứa lần đầu, tuyển sinh cần phải có những điều kiện nào?

Để được tuyên hứa tạm lần đầu, tuyển sinh phải (LS 42 tr. 36):

- Có thời gian tuyển sinh tối thiểu 1 năm.

- Hoàn tất các môn học quy định.

- Được ban phục vụ, sau khi đã tham khảo ý kiến vị linh hướng và linh mục chính xứ, chấp thuận bằng phiếu kín với số phiếu quá bán.

- Khoảng hai tháng trước khi tuyên hứa, tuyển sinh nộp đơn xin tuyên hứa lên ban phục vụ để được cứu xét.

- Phải tuyên hứa theo nghi thức của dòng.

- Nếu không được tuyên hứa vì bất cứ lý do gì, ban phục vụ có thể cho tuyển sinh tiếp tục thời kỳ năm tập, nhưng không quá 2 năm (LS 38 &II tr. 35).


70. Lời tuyên hứa tạm lần đầu có giá trị bao lâu?

Lời tuyên hứa tạm lần đầu có giá trị 3 năm.


71. Đoàn viên có những bổn phận nào?

Đoàn viên có bổn phận:

- Hoàn tất các môn học theo LS 43 tr. 36: Tìm hiểu các sách Tin mừng, giáo lý về luân lý, kinh phụng vụ, đời sống các thánh dòng.

- Tuân giữ Luật Sống và nội quy của huynh đoàn.


72. Đoàn viên có những quyền lợi nào?

Người đã tuyên hứa:

- Được gọi là đoàn viên và trở nên phần tử chính thức của dòng anh em Giảng Thuyết.

- Được hiệp thông trọn vẹn vào kho tàng thiêng liêng của toàn dòng và của cả gia đình Đaminh.

- Có quyền bầu cử trong huynh đoàn và quyền thụ cử trong huynh đoàn các cấp.


73. Hết hạn tuyên hứa tạm lần đầu, đoàn viên phải làm gì?

Hết hạn tuyên hứa tạm lần đầu, đoàn viên:

- Có thể xin tuyên hứa vĩnh viễn.

- Hoặc xin tuyên hứa lại nhiều lần 1 năm hay 2 năm (tổng cộng tối đa 6 năm liên tiếp).

- Hết hạn 9 năm mà không tuyên hứa vĩnh viễn hoặc không tuyên hứa lại vì bất cứ lý do gì thì đương sự ra khỏi huynh đoàn và không còn thuộc về dòng nữa (LS 44 &III tr. 37).


74. Để được tuyên hứa vĩnh viễn, đoàn viên cần phải có những điều kiện nào?

Để được tuyên hứa vĩnh viễn, đoàn viên phải (LS 45 tr. 37):

- Đã hết hạn tuyên hứa tạm (tuyên hứa lần đầu hay tuyên hứa lại).

- Hoàn tất các môn học quy định.

- Được ban phục vụ, sau khi đã tham khảo ý kiến vị linh hướng và linh mục chính xứ, chấp thuận bằng phiếu kín với số phiếu quá bán.

- Khoảng hai tháng trước khi tuyên hứa vĩnh viễn, đoàn viên nộp đơn xin tuyên hứa vĩnh viễn lên ban phục vụ để được cứu xét.

- Trường hợp đoàn viên không được chấp thuận cho tuyên hứa vĩnh viễn, ban phục vụ có thể quyết định bằng phiếu kín cho người đó tuyên hứa lại 1 năm (tổng cộng tối đa 6 năm liên tiếp).


75. Khi nào người đoàn viên không còn thuộc về huynh đoàn nữa?

Người đoàn viên không còn thuộc về huynh đoàn khi:

- Hết hạn lời tuyên hứa tạm, mà không xin tuyên hứa tiếp hoặc xin mà ban phục vụ không chấp thuận.

- Được bề trên giám tỉnh tháo cởi lời tuyên hứa.

- Bị khai trừ khỏi huynh đoàn.


76. Khi hết hạn tuyên hứa tạm, người đoàn viên phải làm gì?

Khi hết hạn tuyên hứa tạm, người đoàn viên:

- Phải xin tuyên hứa đúng ngày hết hạn.

- Ban phục vụ và đoàn trưởng có thể miễn chuẩn tuyên hứa sớm hoặc trễ trong thời gian 1 tháng; ngoài thời gian này phải được sự miễn chuẩn của bề trên giám tỉnh hoặc vị thừa ủy của người.

- Trường hợp tuyên hứa trễ hạn, thì phải xin sự miễn chuẩn trước khi lời tuyên hứa hết hiệu lực.


77. Người đoàn viên có những bổn phận nào?

+ Hằng ngày (LS 19 tr 29):

- Anh chị em đọc 1 kinh Lạy Cha cầu nguyện cho anh chị em gia đình Đaminh và các ân nhân.

- Anh chị em đọc 1 kinh Vực Sâu cầu cho anh chị em trong dòng đã qua đời.


+ Hằng tuần, hiệp dâng 1 Thánh lễ và đọc một chuỗi 50 kinh Mân Côi cầu cho anh chị em trong dòng đã qua đời.

+ Hằng tháng, anh chị em phải tham dự buổi họp hằng tháng của huynh đoàn. Khi có lý do chính đáng không thể tham dự buổi họp hằng tháng được, phải báo cho đoàn trưởng biết (LS 81 tr 49).

 

+ Hằng năm:

- Anh chị em phải tĩnh tâm 3 ngày.

- Anh chị em tham dự những ngày lễ giỗ của dòng: ngày 7-2 cầu cho cha mẹ, ngày 5-9 cầu cho thân nhân và ân nhân, ngày 8-11 cầu cho anh chị em trong dòng đã qua đời.

+ Những việc khuyên làm (LS 10 tr. 10):

- Siêng năng tham dự Thánh lễ, lãnh nhận các bí tích nhất là bí tích hòa giải.

 - Hằng ngày, anh chị em nên nguyện kinh phụng vụ, nhất là kinh Sáng và kinh Chiều; nên đọc chung với nhau tại nhà thờ hay nơi thích hợp. Khi không thể nguyện kinh phụng vụ được, anh chị em có thể thay thế bằng việc đọc và suy niệm mầu nhiệm kinh Mân côi (LS 6 tr. 25).

- Siêng năng chầu Thánh Thể, đọc và chia sẻ lời Chúa, chia sẻ lời Chúa theo nhóm.

- Anh chị em nên mang huy hiệu dòng, như một dấu chỉ anh chị em được thánh hiến và thuộc về Đức Kitô (LS 9 tr. 26).

- Hằng ngày, anh chị em đọc kinh thánh Đaminh và thánh nữ Catarina để biểu lộ lòng tôn kính và yêu mến các ngài (LS 12 tr. 27).

- Anh chị em luôn cầu nguyện cho nhau và quan tâm đến những người gặp khó khăn về tinh thần cũng như vật chất.

- Sau khi đã tuyên hứa vĩnh viễn, anh chị em vẫn tiếp tục tham dự các khóa huấn luyện thường xuyên (LS 48,49 tr. 38).

- Anh chị em hãy nhiệt tình cộng tác với các linh mục, tu sĩ và các thành phần dân Chúa trong việc xây dựng và phát triển giáo xứ về tinh thần cũng như vật chất, và còn phải được mở rộng đến giáo hạt, giáo phận và hội thánh toàn cầu (LS 28 tr. 31).

- Anh chị em hãy tích cực xây dựng tinh thần đoàn kết, yêu thương và công bằng trong chính môi trường của mình; mạnh dạn bênh vực sự sống và phẩm giá con người; quảng đại giúp đỡ người nghèo về tinh thần cũng như vật chất (LS 30 tr. 32).

  

PHỤNG VỤ THÁNH LỄ

 78. Phụng vụ là gì?

Phụng vụ là việc tôn thờ công khai và chính thức của toàn thể hội thánh, để tôn vinh Thiên Chúa Ba Ngôi và thánh hóa con người.

79. Phụng vụ trong đời sống hội thánh là gì?

Phụng vụ là chóp đỉnh mà mọi hoạt động của hội thánh đều hướng tới, đồng thời là nguồn mạch phát sinh mọi năng lực của đời sống hội thánh. Qua việc cử hành phụng vụ, Ðức Kitô tiếp tục công trình cứu chuộc chúng ta (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 219).


80. Ai hoạt động trong phụng vụ?

Chính Ðức Kitô cử hành cùng với thân thể Người là hội thánh trên trời và hội thánh ở trần gian (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 233).


81 Ý nghĩa của năm phụng vụ là gì?

Trong năm phụng vụ, hội thánh cử hành Mầu nhiệm Ðức Kitô, từ lúc Người nhập thể cho đến ngày Người lại đến trong vinh quang. Trong một số ngày, hội thánh tôn kính Ðức Maria, các thánh hiện đang ở với Người trong vinh quang (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 242).


82. Phụng vụ gồm những gì?

Phụng vụ gồm: Thánh lễ, các bí tích và các giờ kinh phụng vụ.


83. Thánh lễ là gì?

Thánh lễ là việc tưởng niệm cuộc Vượt Qua của Đức Kitô: nghĩa là công trình cứu độ được thực hiện qua đời sống, cuộc tử nạn và sự phục sinh của Đức Kitô. Công trình này được hành động phụng vụ làm cho hiện diện (sách GLHTCG số 1409).


84. Hội thánh cử hành thánh lễ với những mục đích nào?

Hội thánh cử hành thánh lễ với những mục đích:

- Để cảm tạ và ngợi khen Chúa Cha vì các ân huệ Chúa ban cho loài người.

- Để tưởng niệm hy tế của Đức Kitô và thân thể Người là hội thánh.

- Để đền tội cho người sống cũng như kẻ chết, và để cầu xin những ơn lành hồn xác từ Thiên Chúa.

- Để các tín hữu được hợp nhất với nhau trong Đức Kitô và được kết hợp với phụng vụ trên trời.

 

85. Thánh lễ gồm mấy phần?

Thánh lễ gồm bốn phần:

- Nghi thức mở đầu.

- Phụng vụ lời Chúa.

- Phụng vụ Thánh Thể.

- Nghi thức kết lễ.

Trong đó phụng vụ lời Chúa và phụng vụ Thánh Thể là hai phần chính.


86. Nghi thức mở đầu gồm những việc nào?

Nghi thức mở đầu bắt đầu từ cuộc rước hoặc bài ca nhập lễ, lời chào của chủ tế, kinh Thương Xót, kinh Vinh Danh (lễ trọng và lễ kính) và lời nguyện nhập lễ hay còn gọi là lời tổng nguyện.


87. Ý nghĩa của nghi thức mở đầu là gì?

Nghi thức mở đầu giúp cho các tín hữu đã tụ họp được hiệp thông với nhau và chuẩn bị tâm hồn đón nhận lời Chúa, đồng thời để cử hành thánh lễ cho xứng đáng.


88. Phần phụng vụ lời Chúa bao gồm những việc nào?

Phần phụng vụ lời Chúa gồm:

- Các bài đọc trích từ kinh thánh.

- Thánh ca, thánh vịnh xen giữa hai bài đọc.

- Bài giảng và kinh Tin Kính.

- Lời nguyện tín hữu.


89. Ý nghĩa của phần phụng vụ lời Chúa là gì?

Phần phụng vụ lời Chúa nói lên sự hiện diện của Chúa Giêsu trong phụng vụ như công đồng Vaticanô II khẳng định: “Người hiện diện thiết thực trong lời của Người, vì chính Người nói khi người ta đọc kinh thánh trong hội thánh” (x. Hiến chế phụng vụ thánh số 7).


90. Mục đích của phụng vụ lời Chúa là gì?

Phụng vụ lời Chúa có mục đích làm cho tín hữu hiểu biết chân lý về Thiên Chúa và dẫn đưa họ đến nguồn sống là lời Chúa vì được nghe Người giáo huấn và lãnh lấy sự sống do chính Người ban tặng.


91. Phần phụng vụ Thánh Thể gồm những việc nào?

Phần phụng vụ Thánh Thể bắt đầu từ việc chuẩn bị lễ vật đến hết lời nguyện hiệp lễ gồm các việc sau:

+ Chuẩn bị lễ vật đến hết lời nguyện tiến lễ.

+ Kinh Tạ Ơn bao gồm:

- Lời tạ ơn (còn gọi là lời tiền tụng).

- Lời tung hô chúc tụng (còn gọi là kinh Thánh, Thánh, Thánh).

- Lời nài xin Chúa Thánh Thần.

- Phần tường thuật Chúa lập bí tích Thánh Thể và truyền phép.

- Kinh tưởng niệm.

- Lời nguyện dâng tiến.

- Lời nguyện chuyển cầu.

- Vinh tụng ca.

+ Nghi thức hiệp lễ bắt đầu từ kinh Lạy Cha đến hết lời nguyện hiệp lễ.


92. Phần phụng vụ Thánh Thể có ý nghĩa gì?

Phần phụng vụ Thánh Thể cho chúng ta tham dự vào hy tế của Chúa Giêsu, mà chính Người đã dâng trên thánh giá để đem ơn cứu độ đến cho nhân loại.


93. Nghi thức kết lễ bao gồm các việc nào?

Nghi thức kết lễ bao gồm: lời chào của chủ tế, phép lành của chủ tế, lời giải tán.


94. Người Kitô hữu phải tham dự thánh lễ khi nào?

Hội thánh đòi buộc các Kitô hữu phải tham dự thánh lễ vào các ngày Chúa nhật, các lễ buộc. Hội thánh cũng khuyên chúng ta tham dự thánh lễ vào các ngày khác nữa (x. Bản toát yếu sách GLHTCG, số 289).


95. Tại sao buộc tham dự thánh lễ ngày Chúa nhật?

- Vì đó là đòi buộc của lòng yêu mến Đức Kitô.

- Vì đó là bổn phận phải chu toàn theo luật hội thánh.


96. Để hiệp lễ cần có những điều kiện nào?

Đức Kitô mời gọi chúng ta hiệp lễ mỗi khi tham dự thánh lễ. Tuy nhiên muốn hiệp lễ ta cần hội đủ những điều kiện sau:

- Sạch tội trọng.

- Thực sự ước ao rước Chúa.

- Giữ chay một giờ trước khi hiệp lễ.


97. Ta phải tham dự thánh lễ như thế nào?

Ta phải tham dự cách tích cực và sinh động, nghĩa là hợp lòng hợp ý với chủ tế và cộng đoàn để dâng lễ, giữ các nghi lễ, thưa kinh hay ca hát chung với cộng đoàn và rước lễ cho sốt sắng.

Comments

Popular posts from this blog

Phụ tỉnh thánh Vinh Sơn Liêm

Tài liệu học hỏi